Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không?

Trong trường hợp chủ nợ muốn kê biên tài sản của người mắc nợ là căn nhà ở, mà căn nhà ở này người mắc nợ đang cho một người khác thuê (thời hạn thuê chưa hết) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà đó hay không ? Hay phải đợi thời hạn thuê đó hết thì mới được kê biên hoặc phải bắt buộc chuyển sang kê biên một tài sản khác của người mắc nợ?

Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không?

Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 34. Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho thuê, cho mượn
1. Trường hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
2. Việc tài sản thế chấp đang được cho thuê, cho mượn bị xử lý theo trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự không làm chấm dứt hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp tục thuê, mượn cho đến khi hết thời hạn theo hợp đồng.
3. Trường hợp biện pháp thế chấp đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba mà bên thế chấp dùng tài sản thế chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông báo cho bên nhận thế chấp biết thì hợp đồng thuê, hợp đồng mượn chấm dứt tại thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Quyền, nghĩa vụ giữa bên thế chấp và bên thuê, bên mượn được giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan."

Việc kê biên vẫn thực hiện như bình thường, vấn đề quan trọng ở đây liên quan đến người đang thuê nhà - vẫn được đảm bảo quyền thuê nhà của mình.

Kê biên nhà ở đang cho thuê

Kê biên nhà ở đang cho thuê

Nhà ở đang cho thuê kê biên hoặc bán cho người khác thì người thuê nhà có được tiếp tục ở không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."

Nếu nhà ở này bị kê biên, bán cho một người khác thì người mua vẫn phải cho người đang thuê tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết đến khi hết thời hạn (trừ trường hợp các bên thỏa thuận được việc chấm dứt hợp đồng thuê).

Các trường hợp nào thì chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

Căn cứ theo Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng thuê nhà

Nguyễn Nhật Vy

Hợp đồng thuê nhà
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng thuê nhà có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng thuê nhà
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở có nội dung như thế nào? Mẫu hợp đồng thuê nhà mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng thuê nhà là tài sản công không sử dụng để ở mới nhất theo Nghị định 108? Thời hạn cho thuê nhà?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê nhà là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở sẽ tối đa là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà nguyên căn (Mẫu mới nhất) năm 2024? Trách nhiệm sửa chữa cải tạo nhà cho thuê thuộc về ai?
Pháp luật
Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không?
Pháp luật
Tiền đặt cọc là bao nhiêu khi ký hợp đồng thuê nhà, thuê trọ? Các bên trong đặt cọc có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Người thuê nhà vẫn được tiếp tục thuê khi bên cho thuê chuyển nhượng nhà đang cho thuê cho chủ sở hữu khác đúng không?
Pháp luật
Bên thuê nhà có được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê tăng giá thuê nhà không?
Pháp luật
Bên cho thuê được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê chậm trả tiền thuê nhà bao lâu?
Pháp luật
Bên thuê nhà muốn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà thì phải báo với bên cho thuê biết trước bao lâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào