Thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất khi người thân tham gia bảo hiểm xã hội bị tuyên bố chết không?

Xin chào. Thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất khi người thân tham gia bảo hiểm xã hội bị tuyên bố chết không? Hiện tại, chồng tôi bị tòa án tuyên bố mất tích được hơn 04 năm nay, Và cho đến nay, tôi có yêu cầu tòa án tuyên bố chồng tôi đã chết. Như vậy, trường hợp này thì tôi có được nhận các khoản trợ cấp từ chế độ tử tuất không? Chồng tôi tham gia bảo hiểm xã hội cũng được 4 năm nay rồi. Xin cảm ơn các bạn.

Trường hợp nào một người bị tuyên bố chết?

Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, những trường hợp bị tuyên bố chết bao gồm:

- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

- Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, chồng bạn bị mất tích hơn 03 năm, kể từ ngày tuyên bố mất tích, do đó trong trường hợp này, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người này đã chết.

Thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất khi người thân tham gia bảo hiểm xã hội bị tuyên bố chết không?

Thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất khi người thân tham gia bảo hiểm xã hội bị tuyên bố chết không?

Người bị tòa án tuyên bố chết thì thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất không?

Theo khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng được quy định như sau:

"3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này."

Ngoài ra, khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

"1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:"
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Như vậy, thân nhân của người lao động bị tuyên bố chết được hưởng cả 02 chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật.

Điều kiện để thân nhân người bị tuyên bố chết được hưởng chế độ tử tuất

Về trợ cấp mai táng:

Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân người bị tuyên bố chết được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người tham gia bảo hiểm bị tuyên bố chết.

Về trợ cấp tuất hằng tháng:

Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về việc hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

- Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

+ Đang hưởng lương hưu;

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

- Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

- Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Tóm lại, thân nhân của người bị tòa án tuyên bố chết vẫn nhận được các khoản trợ cấp từ chế độ tử tuất nếu thỏa các điều kiện quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ tử tuất

Hoàng Thị Linh Nhâm

Chế độ tử tuất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ tử tuất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ tử tuất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thân nhân người lao động chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bao nhiêu? Thời gian thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội trong bao lâu?
Pháp luật
Chế độ tử tuất 01 lần thân nhân có phải kê khai từ bố mẹ chồng và bố mẹ vợ không? Mức trợ cấp tuất một lần quy định trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Người lao động chết do bệnh khi đang làm việc thì thân nhân được hưởng trợ cấp không? Hồ sơ tử tuất cho người lao động mất do bệnh nghề nghiệp thế nào?
Pháp luật
Người tham gia bảo hiểm xã hội đã mất thì thân nhân của người đó có được hưởng chế độ trợ cấp tử tuất hàng tháng không?
Pháp luật
Giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chết theo thủ tục gì?
Pháp luật
Thân nhân của viên chức nhà nước trong quân đội có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ tuất không?
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu giải quyết hưởng chế độ tử tuất hằng tháng của người lao động làm việc trong doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng chết thì có bắt buộc nộp giấy chứng tử không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất năm 2023 đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc chết như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với người đang tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian đóng BHXH chết năm 2023 ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao động chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội gồm những giấy tờ nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào