Thành phố Thủ Đức đang là thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đầu tiên và duy nhất đúng không?
Thành phố Thủ Đức đang là thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương duy nhất đúng không?
Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021).
Theo đó, thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức.
Sau khi thành lập, thành phố Thủ Đức có diện tích 211,56 km² và quy mô dân số 1.013.795 người, gồm 34 phường trực thuộc. Như vậy, hiện nay Thủ Đức là thành phố đầu tiên và duy nhất thuộc loại hình đơn vị hành chính thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Thành phố Thủ Đức (Hình từ Internet)
Thành phố Thủ Đức phải có dân số và diện tích như thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn?
Tiêu chuẩn của thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 5 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, và khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Như vậy, Thành phố Thủ Đức cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
- Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.
- Đơn vị hành chính trực thuộc:
+ Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
+ Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
- Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
- Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, và khoản 19 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
- Cân đối thu chi ngân sách: Đủ
- Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần): 1,05
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 80%
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 80%
Cách tính điểm về tiêu chí dân số của Thành phố Thủ Đức được thực hiện như thế nào?
Cách tính điểm về tiêu chí dân số của Thành phố Thủ Đức được thực hiện theo khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính quận
1. Quy mô dân số từ 60.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 60.000 người thì cứ thêm 5.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 01 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc từ 08 phường trở xuống được tính 5 điểm; trên 08 phường thì cứ thêm 01 phường được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
d) Tỷ lệ phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
đ) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
e) Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
5. Yếu tố đặc thù: dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
Theo đó, cách tính điểm về tiêu chí dân số của Thành phố Thủ Đức được thực hiện như sau:
- Quy mô dân số từ 60.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 60.000 người thì cứ thêm 5.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
Nguyễn Nhật Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đơn vị hành chính có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?