Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?

Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không? Tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử được xác định như thế nào? Hạn mức bù trừ điện tử hiện thời được quản lý như thế nào?

Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?

Thành viên quyết toán bù trừ điện tử thực hiện ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:

Ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử
1. Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử. Giấy tờ có giá ký quỹ và tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện như quy định về giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
...

Theo quy định trên, thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử.

Bên cạnh đó, giấy tờ có giá ký quỹ và tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện như quy định về giấy tờ có giá ký quỹ, tiền ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Lưu ý: Thành viên của Hệ thống bù trừ điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có thể hiểu là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức khác đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn thành viên theo quy định của tổ chức chủ trì bù trừ điện tử và được kết nối với Hệ thống bù trừ điện tử để gửi, nhận và xử lý giao dịch thanh toán. Thành viên gồm thành viên quyết toán và thành viên không quyết toán.

Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?

Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không? (Hình từ Internet)

Tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử được xác định như thế nào?

Việc xác định tỷ lệ ký quỹ thiết lập hạn mức bù trừ điện tử được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:

- Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử. Tỷ lệ ký quỹ tối thiểu để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử thực hiện theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;

- Trường hợp thành viên quyết toán điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử xem xét áp dụng tỷ lệ ký quỹ như áp dụng đối với phần giá trị hạn mức nợ ròng tăng thêm của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;

- Trường hợp thành viên quyết toán có nhu cầu giảm hạn mức bù trừ điện tử sau khi đã điều chỉnh tăng hạn mức bù trừ điện tử thì phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử điều chỉnh giảm sẽ được áp dụng tương ứng với các tỷ lệ ký quỹ đã áp dụng trước đó;

- Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên quyết toán không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống bù trừ điện tử, để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết toán bù trừ điện tử.

Hạn mức bù trừ điện tử hiện thời được quản lý như thế nào?

Quản lý hạn mức bù trừ điện tử hiện thời được quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:

- Cách thức xác định hạn mức bù trừ điện tử hiện thời thực hiện như cách thức xác định hạn mức nợ ròng hiện thời của các thành viên tham gia dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;

- Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đối với các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả theo kết quả bù trừ điện tử tương ứng với phần chênh lệch phải trả để áp dụng cho phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp, đồng thời theo dõi tình trạng quyết toán kết quả bù trừ điện tử trên Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý:

+ Trường hợp tất cả các thành viên quyết toán đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của thành viên quyết toán ngay sau khi hoàn tất quyết toán kết quả bù trừ điện tử;

+ Trường hợp phát sinh ít nhất 01 thành viên quyết toán không đủ số dư để quyết toán kết quả bù trừ điện tử, tổ chức chủ trì bù trừ điện tử chỉ cập nhật lại phần giá trị hạn mức bù trừ điện tử hiện thời đã bị điều chỉnh giảm trước đó của các thành viên quyết toán có chênh lệch phải trả đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ điện tử tính đến thời điểm hoàn tất việc quyết toán bù trừ giá trị thấp qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và nhận được thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết toán bù trừ điện tử

Phạm Thị Hồng

Quyết toán bù trừ điện tử
Dịch vụ bù trừ điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quyết toán bù trừ điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết toán bù trừ điện tử Dịch vụ bù trừ điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì tổ chức có được phép kinh doanh ngành nghề khác hay không?
Pháp luật
Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ là gì? Việc bù trừ điện tử giao dịch thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử có phải chịu trách nhiệm về số liệu tính hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ không?
Pháp luật
Thành viên quyết toán bù trừ điện tử có thể thực hiện ký quỹ bằng tiền, giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Cơ sở thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử đề nghị xem xét điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử là gì?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử được sử dụng nhằm mục đích gì? Tổ chức có vốn điều lệ thực góp bao nhiêu thì được cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử có phải là loại dịch vụ trung gian thanh toán không? Ngân hàng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có các quyền nào?
Pháp luật
Dịch vụ bù trừ điện tử là gì? Tổ chức muốn cung ứng dịch vụ bù trừ điện tử thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử là gì? Có phải điều chỉnh giảm hạn mức bù trừ điện tử nếu thành viên quyết toán bị áp tăng tỷ lệ ký quỹ?
Pháp luật
Hạn mức bù trừ điện tử đầu kỳ của mỗi thành viên quyết toán Hệ thống bù trừ điện tử được tính trên cơ sở nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào