Thời điểm có hiệu lực thi hành và thời gian thi hành kỷ luật công chức được quy định như thế nào?

Thời điểm có hiệu lực thi hành và thời gian thi hành kỷ luật công chức được quy định như thế nào? anh Gia Trí - Nam Định

Thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện ra sao?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Tổ chức họp kiểm điểm;
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;
3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, thủ tục xử lý kỷ luật công chức thực hiện theo quy trình trên.

thời điểm

Thời điểm có hiệu lực thi hành và thời gian thi hành kỷ luật công chức được quy định như thế nào? (Hình internet)

Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức?

Tại Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức
1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.
4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.
5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

Như vậy, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, công chức bị xử lý kỷ luật thuộc đối tượng nào để xác định thẩm quyền xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định trên.

Ví dụ như đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thẩm quyền xử lý kỷ luật sẽ thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm.

Còn đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

Trình tự ra quyết định kỷ luật công chức thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về Quyết định kỷ luật công chức

Quyết định kỷ luật công chức
1. Trình tự ra quyết định kỷ luật
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm.
c) Trường hợp vi phạm của công chức có tình tiết phức tạp thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Như vậy, trình tự ra quyết định kỷ luật công chức thực hiện như sau:

- Hội đồng kỷ luật phải gửi văn bản kiến nghị việc xử lý kỷ luật đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm.

Thời điểm có hiệu lực thi hành quyết định kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật được quy định trong quyết định kỷ luật công chức như thế nào?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về Quyết định kỷ luật công chức như sau:

Điều 30. Quyết định kỷ luật công chức
...
2. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
3. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Trường hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức.

Như vậy, từ quy định trên, có thể hiểu rằng thời điểm có hiệu lực thi hành quyết định kỷ luật công chức phải được ghi rõ trong quyết định kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật là 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.

Riêng đối với kỷ luật về Đảng thì thực hiện theo quy định của Đảng tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý kỷ luật công chức

Châu Thị Nhựt Nam

Xử lý kỷ luật công chức
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xử lý kỷ luật công chức có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý kỷ luật công chức
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức đang bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà vi phạm quy định về hoạt động giáo dục có bị tạm đình chỉ công tác không?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa chức danh đối với công chức nghỉ hưu, thôi việc?
Pháp luật
Nơi cư trú của công dân bao gồm những nơi nào? Công chức bị tạm đình chỉ công tác và cấm đi khỏi nơi cư trú thì có được phụ cấp thâm niên không?
Pháp luật
Khi kiểm điểm công chức biệt phái có cần có sự tham gia của phía cơ quan cử công chức đi làm việc không?
Pháp luật
Công chức ngoại tình có bị buộc thôi việc hay không? 5 trường hợp công chức sẽ bị buộc thôi việc?
Pháp luật
Hình thức xử lý kỷ luật công chức biệt phái sẽ do cơ quan biệt phái hay cơ quan quản lý của công chức đó quyết định?
Pháp luật
Cán bộ, công chức đi làm trễ sau lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 có bị xử lý kỷ luật hay không?
Pháp luật
Công chức không giữ chức vụ quản lý đã bị khiển trách mà còn tái phạm thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức nào?
Pháp luật
Công chức lần đầu cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật ra sao?
Pháp luật
Công chức lãnh đạo, quản lý nào là đối tượng luân chuyển? Luân chuyển công tác có phải hình thức kỷ luật công chức hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào