Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bị lẻ thì có thể làm tròn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Tôi đóng bảo hiểm được 6 năm 10 tháng tại một xí nghiệp tư nhân. Khi đi nhận trợ cấp thất nghiệp thì tôi có được làm tròn thành 07 năm để làm tròn thời gian hưởng trợ cấp là 07 tháng trợ cấp thất nghiệp không ạ? Mức hưởng cho mỗi tháng được trợ cấp là bao nhiêu ạ?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bị lẻ thì có thể làm tròn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”

Như vậy thời gian để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được làm tròn, mà sẽ được quy đổi cứ 12 tháng sẽ tính 1 tháng hưởng trợ cấp.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bị lẻ thì có thể làm tròn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bị lẻ thì có thể làm tròn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Thời gian bị lẻ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính như sau: cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Đối với những người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đối với trường hợp của bạn: bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 06 năm 10 tháng thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:

- 36 tháng (3 năm) đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp: tương ứng với 03 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Mỗi 12 tháng đóng đủ tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp: 03 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- 10 tháng còn lại không đủ 12 tháng để được hưởng nên sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng.

Kết luận, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 năm 10 tháng của bạn sẽ không được làm tròn thành 07 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp để được 07 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian 10 tháng lẻ bạn chưa được hưởng sẽ được bảo lưu cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần tiếp theo.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng mà người lao động sẽ được nhận là bao nhiêu?

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo chế độ bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc."

Theo đó mức hưởng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi anh/chị nghỉ việc. Tuy nhiên sẽ không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Đối với người hợp anh làm việc tại doanh nghiệp tư nhân.

Mức lương tối thiểu vùng để làm căn cứ nhận bảo hiểm thất nghiệp tối đa có thực hiện theo mức mới nhất hay không?

Về mức lương tối thiểu vùng để làm căn cứ làm mức nhận trợ cấp tối đa được áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
lương
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Tuy nhiên đây là mức lương tối thiểu vùng mới nhất có hiệu lực từ 01/7/2022 trường hợp hợp đồng anh chấm dứt trước ngày này thì sẽ áp dụng mức lương tối thiểu cũ tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:

"Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thất nghiệp

Ngô Diễm Quỳnh

Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm thất nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thất nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động 06 tháng có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Các quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm thời vụ có được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Trong thời gian nghỉ chế độ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp khi sử dụng dưới 10 người lao động bắt đầu từ thời điểm nào?
Pháp luật
Mẫu danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp là mẫu nào? Đóng bảo hiểm thất nghiệp trong bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Pháp luật
Mẫu phiếu tư vấn giới thiệu việc làm mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về mẫu phiếu tư vấn giới thiệu việc làm tại đâu?
Pháp luật
Người lao động có thể truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp khi đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
Pháp luật
Trợ cấp thất nghiệp là gì? Tiếp nhận online quyết định về việc hưởng các chế độ BHTN được thực hiện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào