Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trở về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào?

Tôi có vấn đề thắc mắc sau cần được giải đáp: Theo quy định thì người nghiện ma tuý kể từ thời điểm chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện phải bị quản lý tại nơi cư trú trong thời hạn 2 năm. Trường hợp người nghiện ma tuý chấp hành xong quyết định mà không trình báo, sau một thời gian cơ quan chức năng mới phát hiện và lập hồ sơ quản lý thì trong quyết định thực hiện quản lý người nghiện tại nơi cư trú thời hạn sẽ tính từ ngày người này chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay tính từ thời điểm ra quyết định thực hiện quản lý.

Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định tại cơ sở cai nghiện trở về thì phải chịu sử quản lý của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian bao lâu?

Căn cứ Điều 40 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định về việc quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú như sau:

"Điều 40. Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
...
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
..."

Như vậy, người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định tại cơ sở cai nghiện thì phải chịu sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền trong vòng 02 năm sau khi trở về.

Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trờ về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào?

Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trờ về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào? (Hình từ Internet)

Việc lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy trở về từ cơ sở cai nghiện được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 77 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về việc lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy như sau:

"Điều 77. Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành cai nghiện tự nguyện, hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.
Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
2. Hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú gồm:
a) Văn bản đề nghị của Trưởng cơ quan Công an cấp xã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo Mẫu số 50 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản lý lịch tóm tắt của người bị đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện theo Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị định này, kèm theo một trong các loại giấy tờ sau: giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện; giấy xác nhận hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; giấy xác nhận đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc."

Theo quy định trên thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nghiện ma túy trình báo về việc hoàn thành quyết định tại cơ sở cai nghiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sau cai nghiện ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi vi phạm (đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định) lập hồ sơ, đưa vào danh sách quản lý sau cai nghiện ma túy.

Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú đối với các đối tượng nghiệm ma túy này.

Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trở về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào?

Căn cứ Điều 78 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú như sau:

"Điều 78. Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trưởng cơ quan Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo Mẫu số 51 Phụ lục II Nghị định này.
2. Quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú phải ghi rõ ngày, tháng, năm ký quyết định; họ, tên, chức vụ của người ký quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị quản lý sau cai nghiện; thời hạn và nơi thi hành quyết định, cơ quan có trách nhiệm thi hành quyết định.
3. Quyết định phải gửi cho người sau cai nghiện hoặc đại diện gia đình người sau cai nghiện, người đại diện theo pháp luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Trưởng Công an cấp xã, công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã."

Theo quy định tại trên thì kể từ khi có quyết định thực hiện chế độ quản lý đối với người nghiện ma tuý thì chế độ quản lý mới bắt đầu.

Có thể thấy về thời hạn áp dụng chế độ quản lý người cai nghiện thì pháp luật chưa quy định rõ ràng.

Thời hạn ghi trong quyết định để tính 2 năm quản lý thì nên áp dụng từ thời điểm ra quyết định thực hiện chế độ quản lý đối với người nghiện ma tuý.

Mục đích của việc quản lý người nghiện ma túy là để kiểm soát việc người này có tái nghiện hay không. Do đó, nếu xác định thời hạn quản lý từ thời điểm người này chấp hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc thì với những khoảng thời gian người này chưa thực hiện trình báo hoặc cơ quan nhà nước chưa phát hiện thì không thể biết được người này có sử dụng chất ma tuý lại hay không.

>>Xem thêm: Các quy định hiện hành về Cai nghiện ma túy Tải

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người nghiện ma túy

Trần Thành Nhân

Người nghiện ma túy
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người nghiện ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người nghiện ma túy
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những trường hợp nào người nghiện ma túy không bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Pháp luật
Người nghiện ma túy có bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hay không? Có được chuyển sang quản lý tại gia đình hay không?
Pháp luật
Thời hạn áp dụng chế độ quản lý sau cai nghiện đối với người nghiện ma túy vừa trở về từ cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính từ khoản thời gian nào?
Pháp luật
Tái nghiện trong thời gian quản lý sau cai nghiện xử lý như thế nào? Trường hợp nào sẽ thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy?
Pháp luật
Người nghiện ma túy điều trị bằng thuốc thay thế methadone có được vay vốn để góp vốn kinh doanh không?
Pháp luật
Chi phí đưa người 15 tuổi nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án hay do người nhà của người nghiện ma túy chi trả?
Pháp luật
Người nghiện ma túy sẽ được hỗ trợ 70 nghìn đồng tiền ăn cho mỗi ngày đi đường đến cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Pháp luật
Văn bản thông báo về việc thụ lý hồ sơ đề nghị đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện bắt buộc không đáp ứng đủ điều kiện để chữa bệnh cho người nghiện ma túy thì người đó được tạm đình chỉ chấp hành thời gian cai nghiện còn lại không?
Pháp luật
Triển khai kế hoạch đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào