Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng được xác định từ khi nào theo quy định?
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng được xác định từ khi nào?
Theo Điều 22 Thông tư 21/2024/TT-NHHH quy định về thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng như sau:
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng
1. Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng là khoảng thời gian được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
2. Việc gia hạn thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng do các bên thỏa thuận phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
Như vậy, thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng được xác định từ ngày tiếp theo ngày phát hành thư tín dụng cho đến ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của ngân hàng và khách hàng.
Việc gia hạn thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng do các bên thỏa thuận phù hợp với tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng.
Thời hạn cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng được xác định từ khi nào theo quy định? (hình từ internet)
Điều kiện để khách hàng được ngân hàng phát hành thư tín dụng là gì?
Theo Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHHH quy định về điều kiện đối với khách hàng như sau:
Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
d) Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này) chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm: Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại chính ngân hàng phát hành hoặc khoản tiền khách hàng sẽ được thanh toán từ thư tín dụng khác do ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng là khách hàng;
c) Bên thụ hưởng là người cư trú.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.
Như vậy, Ngân hàng xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
- Có phương án sử dụng vốn khả thi;
- Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Nội dung chính của thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng là gì?
Theo Điều 23 Thông tư 21/2024/TT-NHHH quy định về thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng như sau:
Thỏa thuận cấp tín dụng trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng
1. Thỏa thuận cấp tín dụng phải có các nội dung chính sau:
a) Thông tin về các bên trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng;
b) Loại tiền, số tiền đề nghị phát hành thư tín dụng;
c) Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Loại thư tín dụng;
đ) Nguồn tiền thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
e) Phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có) áp dụng;
g) Biện pháp đảm bảo (nếu có);
h) Nhận nợ bắt buộc, trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có);
i) Mua bán ngoại tệ (nếu có);
k) Ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng;
l) Thời hạn cấp tín dụng;
m) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
n) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận cấp tín dụng phải đảm bảo quyền, nghĩa vụ của các bên, được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp tín dụng đối với từng giao dịch cụ thể hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch phát hành thư tín dụng, đính kèm thỏa thuận cụ thể.
Như vậy, Thỏa thuận cấp tín dụng phải có các nội dung chính sau:
- Thông tin về các bên trong nghiệp vụ phát hành thư tín dụng;
- Loại tiền, số tiền đề nghị phát hành thư tín dụng;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
- Loại thư tín dụng;
- Nguồn tiền thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
- Phí, lãi suất, lãi phạt (nếu có) áp dụng;
- Biện pháp đảm bảo (nếu có);
- Nhận nợ bắt buộc, trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi (nếu có);
- Mua bán ngoại tệ (nếu có);
- Ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng;
- Thời hạn cấp tín dụng;
- Giải quyết tranh chấp phát sinh;
- Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị Thanh Xuân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cấp tín dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm Ban chấp hành đoàn mới nhất? Quy trình bầu Ban Chấp hành đoàn khoá mới thế nào?
- Download mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Thời hạn đại diện giải quyết tranh chấp đất đai theo giấy ủy quyền?
- Mẫu nhận xét đánh giá đảng viên của chi bộ? Hướng dẫn chi bộ nhận xét đánh giá đảng viên thế nào?
- Mẫu Quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh? Đơn vị có bao nhiêu đảng viên thì được lập chi bộ thuộc đảng ủy cơ sở?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng mới nhất? Nội dung báo cáo kiểm điểm tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng?