Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Thời hạn điều tra được xác định từ ngày nào?

Tôi có câu hỏi liên quan đến thời hạn điều tra vụ án hình sự cần được giải đáp. Cụ thể, Hạt kiểm lâm huyện chỗ tôi khởi tố một vụ án hình sự, 04 ngày sau thì chuyển cho cơ quan điều tra. Vậy thời hạn điều tra được tính từ ngày cơ quan điều tra nhận hồ sơ hay tính từ ngày hạt kiểm lâm khởi tố vụ án.

Cơ quan nào có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

Căn cứ theo Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thẩm quyền điều tra cụ thể như sau:

(1) Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

(2) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.

(3) Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.

(4) Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.

(5) Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:

- Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;

- Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

- Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

- Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.

Thời hạn điều tra được xác định từ ngày nào?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?

Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra vụ án hình sự như sau:

"1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng."

Như vậy, phụ thuộc vào tính chất của tội phạm, tính chất phức tạp của vụ án thì thời hạn điều tra cũng sẽ có những sự khác nhau, cụ thể thời hạn điều tra trong vụ án hình sự là:

(1) Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

(2) Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

(3) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

- Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

Thời hạn điều tra được xác định từ ngày nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra vụ án hình sự, theo đó thời hạn điều tra được tính kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

Như vậy, theo quy định nêu trên thời hạn điều tra sẽ được tính từ ngày khởi tố vụ án chứ không phải ngày cơ quan điều tra nhận hồ sơ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều tra

Đinh Thị Ngọc Huyền

Điều tra
Thời hạn điều tra
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Điều tra có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra Thời hạn điều tra
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm đúng không? Viện kiểm sát cấp nào sẽ có thẩm quyền gia hạn thời hạn điều tra?
Pháp luật
Trong giai đoạn điều tra vụ án, việc đóng dấu bút lục được thực hiện ở vị trí nào của văn bản? Trường hợp đánh số bút lục có sự nhầm lẫn cần sửa hoặc tẩy xóa thì thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt như ghi âm bí mật trong quá trình điều tra hay không?
Pháp luật
Thời hạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là bao lâu? Có được gia hạn điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng hay không?
Pháp luật
Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có quyền điều tra tất cả các tội phạm có đúng không? Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?
Pháp luật
Có thể phục hồi điều tra vụ án nếu việc trưng cầu giám định chưa có kết luận giám định mà đã hết thời hạn điều tra không?
Pháp luật
Đương sự có được cung cấp bản kết luận điều tra không? Bản kết luận điều tra phải được giao cho những người nào?
Pháp luật
Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Thời hạn điều tra được xác định từ ngày nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào