05 hành vi sẽ bị xóa bỏ trên không gian mạng vì xâm phạm an ninh quốc gia, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của người khác?

Cho tôi hỏi những hành vi nào trên không gian mạng sẽ bị xóa bỏ vì xâm phạm lợi ích của người khác? - Anh Duy đến từ Hoài Nhơn thắc mắc!

05 hành vi trên không gian mạng sẽ bị xóa bỏ vì xâm phạm an ninh quốc gia, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của người khác?

Theo Điều 19 Nghị định 53/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật An ninh mạng quy định xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau:

- Khi thông tin trên không gian mạng được cơ quan có thẩm quyền xác định là có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia, tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật;

- Khi có căn cứ pháp luật xác định thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động kinh tế - xã hội đến mức phải yêu cầu xóa bỏ thông tin;

- Các thông tin trên không gian mạng khác có nội dung như sau:

+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

+ Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

05 hành vi nào trên không gian mạng sẽ bị xóa bỏ vì xâm phạm an ninh quốc gia, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của người khác?

05 hành vi sẽ bị xóa bỏ trên không gian mạng vì xâm phạm an ninh quốc gia, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của người khác?

Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng?

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông:

(a) Quyết định áp dụng biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này;

(b) Gửi văn bản yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, dịch vụ trên mạng Internet, dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, chủ quản hệ thống thông tin xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này;

(c) Kiểm tra việc chấp hành thực hiện biện pháp của các chủ thể có liên quan được yêu cầu;

(d) Trao đổi, chia sẻ thông tin về việc thực hiện biện pháp này, trừ trường hợp nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc yêu cầu nghiệp vụ của Bộ Công an.

- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng quyết định áp dụng biện pháp yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, an ninh quân đội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự.

Mọi hành vi lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật đều phải bồi thường?

Theo Điều 22 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh mạng
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục áp dụng một số biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, kịp thời phối hợp, hỗ trợ lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục áp dụng một số biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
3. Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới bị cơ quan có thẩm quyền công bố vi phạm pháp luật Việt Nam, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền trong ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua biên giới.
4. Mọi hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các hệ thống thông tin không nằm trong Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp đồng bộ bảo vệ an ninh mạng, bảo đảm an toàn thông tin mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông là đầu mối chủ trì đối với các hoạt động dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Bộ Công an là đầu mối chủ trì đối với các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an ninh mạng, phòng, chống tội phạm mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng;
c) Bộ Quốc phòng là đầu mối chủ trì đối với các hoạt động bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng.

Như vậy, mọi hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Nghị định 53/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/10/2022.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Không gian mạng

Lê Nguyễn Cẩm Nhung

Không gian mạng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Không gian mạng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Không gian mạng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng không gian mạng có trách nhiệm gì? Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng thế nào theo quy định?
Pháp luật
Không gian mạng quốc gia sẽ do cơ quan nào quản lý? Những cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia gồm hệ thống nào?
Pháp luật
Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia có các hệ thống dịch vụ lõi hay không? Nhà nước có khuyến khích việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia hay không?
Pháp luật
Đầu mối chủ trì các hoạt động bảo vệ tổ quốc trên không gian mạng là Bộ Quốc phòng hay Bộ Công an?
Pháp luật
Quyền được lãng quên trên không gian mạng là gì? Quyền được lãng quên trên không gian mạng sẽ bị hạn chế trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Không gian mạng quốc gia là gì? Tổ chức, cá nhân khai thác quản lý cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia có những trách nhiệm gì?
Pháp luật
Chủ quyền quốc gia trên không gian mạng là gì? Bộ Quốc phòng cần làm gì để bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng?
Pháp luật
Không gian mạng là gì? Nghiêm cấm sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi nào theo quy định?
Pháp luật
05 hành vi sẽ bị xóa bỏ trên không gian mạng vì xâm phạm an ninh quốc gia, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của người khác?
Pháp luật
Những dữ liệu trên không gian mạng phải lưu trữ tại Việt Nam? Thủ tục yêu cầu lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam 2023?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào