2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động thế nào?
2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024?
Xem thêm: Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 online
2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 là mẫu 01/PLI và mẫu 07/PLI quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Theo đó, 2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 gồm mẫu 01/PLI (để báo cáo tình hình sử dụng lao động trong nước) và mẫu 07/PLI (để báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài).
Cụ thể, 2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 như sau:
(1) Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 01/PLI:
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 là Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Tải về Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024
(2) Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 07/PLI:
Tải về Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài cuối năm 2024 07/PLI.
2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động thế nào?
Cách điền mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động thế nào?
Lưu ý một số nội dung cách điền 2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 như sau:
(1) Đối với mẫu 01/PLI:
- Mục “Kính gửi: ghi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Mục “Vị trí việc làm”: ghi vị trí việc làm phân loại theo:
+ Cột (8) Nhà quản lý: Nhóm này bao gồm những nhà lãnh đạo, quản lý làm việc trong các ngành, các cấp và trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có giữ các chức vụ, có quyền quản lý, chỉ huy, điều hành từ trung ương tới cấp xã;
+ Cột (9) Chuyên môn kỹ thuật bậc cao: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm ở trình độ cao (đại học trở lên) trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, giáo dục, kinh doanh và quản lý, công nghệ thông tin và truyền thông, luật pháp, văn hóa, xã hội;
+ Cột (10) Chuyên môn kỹ thuật bậc trung: Nhóm này bao gồm những nghề đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm ở trình độ bậc trung (cao đẳng, trung cấp) về các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, sức khỏe, kinh doanh và quản lý, luật pháp, văn hóa, xã hội, thông tin và truyền thông, giáo viên, giáo dục, công nghệ thông tin.
+ Cột (11) Khác.
(2) Đối với mẫu 07/PLI:
- Mục (1) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố…(Trường hợp doanh nghiệp/tổ chức thuộc đối tượng thực hiện việc cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) thì gửi báo cáo về Bộ, đồng thời gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố, nơi có người lao động nước ngoài làm việc).
- Mục Bảng tổng hợp người lao động nước ngoài:
- Cột (2) = (7) + (8) + (9) + (10) = (11) + (12) + (13) + (14).
- Cột (17) Thống kê người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, tổ chức chia theo: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp trong nước; cơ quan/tổ chức; nhà thầu.
- Cột (6) hàng tổng = ∑((5)*(6))/∑(5).
Hạn nộp 2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024?
Hạn nộp 2 mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 như sau:
(1) Đối với mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 01/PLI (để báo cáo tình hình sử dụng lao động trong nước):
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP) quy định như sau:
Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
Như vậy, theo quy định thì hạn chót nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động năm 2024 đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là trước ngày 05/12/2024.
(2) Đối với mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 07/PLI (để báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài):
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định như sau:
Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 trước ngày 05/01/2025.
Thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Nguyễn Thị Thu Yến
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Báo cáo tình hình sử dụng lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
- Khi nào được điều chỉnh giá hợp đồng EPC? Hợp đồng xây dựng được áp dụng những hình thức giá hợp đồng nào?
- Người khai thác cảng hàng không phải đóng cảng hàng không khi thực hiện việc cải tạo kết cấu hạ tầng sân bay đúng không?
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành thì được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không?
- Thành viên hộ gia đình là người 17 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền cho hộ gia đình không?