Ai được cư trú ở khu vực biên giới đất liền theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ?

Cho tôi hỏi: Ai được cư trú ở khu vực biên giới đất liền theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ? - Câu hỏi của chú D.T (Phú Thọ).

Ai được cư trú ở khu vực biên giới đất liền theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP?

Căn cứ Nghị định 34/2014/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Việt Nam.

Theo đó, những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP như sau:

Cư trú ở khu vực biên giới đất liền
1. Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:
a) Cư dân biên giới;
b) Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.

Như vậy, những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền bao gồm:

- Cư dân biên giới;

- Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.

Ai được cư trú ở khu vực biên giới đất liền theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ?

Ai được cư trú ở khu vực biên giới đất liền theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ? (Hình từ Internet)

Những người nào không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP như sau:

Cư trú ở khu vực biên giới đất liền
...
2. Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:
a) Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
b) Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
c) Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;
d) Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
đ) Người không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều này;
Các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này không áp dụng đối với cư dân biên giới.

Như vậy, người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền được xác định bao gồm:

- Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;

- Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;

- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;

- Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

- Người không thuộc diện được cư trú ở khu vực biên giới đất liền.

Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP không áp dụng đối với cư dân biên giới.

Hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới đất liền được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 34/2014/NĐ-CP, hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới đất liền được quy định như sau:

- Công dân Việt Nam (trừ cư dân biên giới) và người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền, nếu ở qua đêm phải đăng ký lưu trú tại cơ quan Công an cấp xã sở tại theo quy định của pháp luật. Trường hợp ở qua đêm trong vành đai biên giới phải thông báo bằng văn bản cho Đồn Biên phòng sở tại.

- Người, phương tiện hoạt động trong khu vực biên giới đất liền phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật và chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Đồn Biên phòng, Công an cấp xã sở tại và lực lượng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài ở khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cửa khẩu và các khu kinh tế khác được mở ra trong khu vực biên giới đất liền thực hiện theo quy định của pháp luật đối với các khu vực đó và quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Các hoạt động khác trong khu vực biên giới đất liền thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó và tuân theo quy định tại Nghị định này.

- Cư dân biên giới của nước láng giềng hoạt động trong khu vực biên giới đất liền Việt Nam thực hiện theo hiệp định về quy chế biên giới hai nước đã ký kết và quy định của pháp luật Việt Nam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới đất liền

Đặng Phan Thị Hương Trà

Khu vực biên giới đất liền
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khu vực biên giới đất liền có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào