Áp dụng quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016?

Cho hỏi áp dụng quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016? Câu hỏi của bạn Quang Khánh đến từ Đồng Tháp.

Áp dụng quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016?

Căn cứ vào Điều 2 Nghị quyết 104/2015/QH13 quy định như sau:

Điều 2
Các vụ án hành chính phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 104 của Luật tố tụng hành chính số 64/2010/QH12.
Đối với các vụ án hành chính phát sinh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 116 của Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13.

Theo như quy định trên thì đối với các vụ án hành chính phát sinh trước ngày 01/7/2016 thì sẽ áp dụng thời hiệu khởi kiện của Luật Tố tụng Hành chính 2010 để giải quyết.

Đối với các vụ án hành chính phát sinh sau ngày 01/7/2022 thì sẽ áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện tại Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Áp dung quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016?

Áp dụng quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016? (Hình từ Internet)

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo Luật Tố tụng Hành chính 2010 là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 104 Luật Tố tụng Hành chính 2010 quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
4. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng trong tố tụng hành chính.
5. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.

Theo đó, đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là 01 năm từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi đó.

Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết đinh.

Bên cạnh đó, tại Điều 252 Luật Tố tụng Hành chính 2010 quy định như sau:

Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Theo như quy định trên thì thời hiệu khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hành chính là trong vòng 15 ngày kể từ khi người khiếu nại nhận hoặc biết được hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật.

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo Luật Tố tụng Hành chính 2015 là bao nhiêu năm?

Căn cứ vào Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015 một số quy định được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.

Theo như quy định trên thì thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo Luật Tố tụng Hành chính 2015 không có gì thay đổi so với quy định tại Luật Tố tụng Hành chính 2010.

Tuy nhiện, tại Điều 330 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định như sau:

Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Theo đó, thời hiệu khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng hành chính được cho là vi phạm pháp luật sẽ chỉ còn 10 ngày kể từ ngày người khiếu nại biết hoặc nhận được quyết định, hành vi đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ án hành chính

Lê Nhựt Hào

Vụ án hành chính
Thời hiệu khởi kiện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vụ án hành chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ án hành chính Thời hiệu khởi kiện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công văn 207/TANDTC-PC giải đáp một số vướng mắc trong công tác xét xử vụ án hành chính thế nào?
Pháp luật
Trong vụ án hành chính, mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) là mẫu nào?
Pháp luật
Thẩm phán quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Mẫu mới nhất quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu này thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án hành chính mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án hành chính?
Pháp luật
Biên bản đối thoại trong vụ án hành chính có nội dung gì? Mẫu biên bản đối thoại trong vụ án hành chính?
Pháp luật
Thẩm phán không được từ chối tiến hành tố tụng khi được người có thẩm quyền phân công tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính đúng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào