Bổ sung thêm phương thức nộp hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước?
Bổ sung thêm phương thức nộp hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
Theo như quy định hiện nay thì sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, vùng nước thì chủ đầu tư sẽ nộp hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, vùng nước đến Cục Hàng hải Việt Nam thông qua các hình thức như nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức khác phù hợp.
Căn cứ vào điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định 69/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
Theo như quy định này, thì trong thời gian tới, chủ đầu tư có thể nộp hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, vùng nước đến Cục Hàng hải Việt Nam qua 4 hình thức là trực tiếp, qua cổng dịch vụ công, qua bưu điện hoặc hình thức khác phù hợp.
Bổ sung thêm phương thức nộp hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước?
Cục Hàng hải Việt Nam có thể gửi văn bản công bố mở bến cảng thông qua cổng dịch vụ công?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 14 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
...
4. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
Căn cứ vào điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 69/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải
...
Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 Điều 14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến chủ đầu tư.
Theo đó, hiện nay thì văn bản công bố mở bến cảng sẽ được Cục Hàng hải Việt Nam gửi qua bưu điện cho chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp.
Tuy nhiên, trong thời gian tới thì ngoài 02 cách thức trên, Cục Hàng hải Việt Nam có thể gửi văn bản công bố mở bến cảng cho chủ đầu tư thông qua cổng dịch vụ công.
Hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước gồm các tài liệu gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 14 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
...
3. Hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước;
c) Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải cho tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước bến cảng, cầu cảng và các khu nước, vùng nước;
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án;
đ) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
e) Bản sao văn bản chứng nhận an ninh bến cảng theo quy định.
Như vậy, khi có đề nghị công bố mở bến cảng thì chủ đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các tài liệu theo quy định trên đến Cục Hàng hải Việt Nam.
Nghị định 69/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.
Lê Nhựt Hào
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bến cảng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy theo Thông tư 55/2024 như thế nào?
- Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024?
- Khu vực nào phải xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn?
- Cơ quan thu ngân sách nhà nước là cơ quan nào? Cơ quan thu ngân sách nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 mẫu 02A và 02B chi tiết từng mục như thế nào? Tải mẫu 02A và 02B ở đâu?