Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế năm 2024 bao gồm những trường hợp nào? Chậm nộp tiền thuế sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành?

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế năm 2024 bao gồm những trường hợp nào? Chậm nộp tiền thuế sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành? chị B.Y-Hà Nội

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế năm 2024 bao gồm những trường hợp nào?

Tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế năm 2024 bao gồm các trường hợp sau:

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.

- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế năm 2024 bao gồm những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Chậm nộp tiền thuế sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành?

Chậm nộp tiền thuế sẽ phải nộp tiền chậm nộp theo quy định hiện nay.

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức tính tiền chậm nộp tiền thuế và thời gian tính tiền chậm nộp như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, tiền chậm nộp của 1 ngày được tính bằng công thức:

Mức tính tiền chậm nộp = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Theo đó, tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế của 1 ngày được tính bằng công thức:

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế = 0,05% x Số tiền phạt chậm nộp.

Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ được quy định như thế nào?

Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Quy trình áp dụng các biện pháp cưỡng chế ban hành kèm theo Quyết định 1795/QĐ-TCT năm 2022, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ thực hiện theo nguyên tắc sau:

I. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Đối với các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của NNT lại KBNN, NHTM, TCTD khác; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; đề nghị cơ quan Hải quan cưỡng chế bằng biện pháp Dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện như sau:
- Biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của NNT áp dụng đối với NNT có tài khoản tại KBNN, NHTM, TCTD khác. Trường hợp NNT là doanh nghiệp, tổ chức nhưng CSDL tại cơ quan thuế không có thông tin về tài khoản hoặc thông tin về tài khoản không chính xác thì cơ quan thuế phải thực hiện xác minh thông tin về tài khoản để thực hiện cưỡng chế.
- Biện pháp cưỡng chế Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập chỉ áp dụng đối với NNT là cá nhân được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ:
+ Cơ quan, tổ chức mà cá nhân thuộc biên chế;
+ Cơ quan, tổ chức mà cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên;
+ Cơ quan, tổ chức chi trả trợ cấp hưu trí, mất sức.
- Biện pháp cưỡng chế Dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan thuế có đủ thông tin, tài liệu xác định NNT đang có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ít nhất một lần trong vòng 12 tháng.
Cơ quan thuế căn cứ tình hình thực tế của NNT để áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên phù hợp, có hiệu quả.
2. Các biện pháp cưỡng chế d, đ, e, g quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế phải được thực hiện lần lượt theo trình tự từ trước đến sau, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì chuyển sang thực hiện biện pháp tiếp theo.
3. QĐCC đối với từng NNT phải được ban hành liên tục, nối tiếp nhau.
Đối với các biện pháp cưỡng chế d, đ, e quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế, trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế này mà có thông tin, điều kiện thực hiện biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo hiệu quả hơn thì cơ quan quản lý thuế đồng thời áp dụng biện pháp cưỡng chế trước hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo để thu tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
4. Trong thời gian từ ngày cơ quan thuế có văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi cơ quan đăng ký kinh doanh đến ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có quyết định thu hồi hoặc có văn bản về việc không thu hồi thì cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý thuế.
5. Trường hợp NNT có dấu hiệu phát tán tài sản hoặc bỏ trốn thì số tiền thực hiện cưỡng chế là tổng số tiền thuế nợ của NNT.

Theo đó, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chậm nộp tiền thuế

Võ Thị Mai Khanh

Chậm nộp tiền thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chậm nộp tiền thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chậm nộp tiền thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền chậm nộp tiền thuế với tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Danh sách doanh nghiệp nợ thuế tại TP.HCM tính đến tháng 04/2024? Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế năm 2024 bao gồm những trường hợp nào? Chậm nộp tiền thuế sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Xác định ngày tính tiền chậm nộp thuế như thế nào? Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp trong trường hợp nào?
Pháp luật
Những nội dung mới về việc chậm nộp tiền thuế tại Thông tư 80/2021/TT-BTC so với quy định cũ như thế nào?
Pháp luật
Thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khi nào? Trường hợp nào doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Những trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế? Cách tính tiền chậm nộp tiền thuế như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế thực hiện như thế nào? Trường hợp nào không tính tiền chậm nộp thuế?
Pháp luật
Thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được thực hiện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào