Cách xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động được hỗ trợ tiền thuê nhà?

Tôi có vấn đề liên quan tới bảo hiểm xã hội mong sớm được giải đáp thắc mắc. Hiện nay, cụ thể là sau dịch COVID-19 thì người lao động đã có một khoảng thời gian dài tránh dịch. Một trong số những người lao động tránh dịch đó có cả những người lao động đã phải rời khỏi thị trường lao động luôn do không có việc làm. Sau khi đại dịch qua đi, Nhà nước mở cửa để phát triển kinh tế thì lúc này bảo hiểm xã hội thống kê và hỗ trợ cho những người lao động đang làm việc và những người lao động sắp quay trở lại thị trường lao động. Vậy nên tôi muốn hỏi rằng làm thế nào để xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động để bảo hiểm xã hội hỗ trợ tiền thuê nhà? Mong sớm nhận được sự hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động

Căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn 1244/LĐTBXH-VL ngày 21 tháng 4 năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về việc xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động cụ thể như sau:

Về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp:

"Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và bắt đầu thực hiện trước ngày 01 tháng 4 năm 2022.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."

Người lao động

Người lao động

Về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động

Theo Điều 8 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động quay lại thị trường lao động cụ thể là:

"Điều 8. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
2. Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên được giao kết và thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trừ hợp đồng lao động giao kết tiếp nối của hợp đồng lao động đã giao kết và thực hiện trước đó.
3. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội thì phải có tên trong danh sách trả lương của người sử dụng lao động của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà."

Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà do đơn vị lập

Căn cứ theo quy định tại mục 3 Công văn 1244/LĐTBXH-VL ngày 21 tháng 4 năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà do đơn vị lập:

Theo khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì người lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về ở thuê, ở trọ.

Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin quy định về hợp đồng lao động, người lao động đang làm việc thực tế tại đơn vị.

Theo khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động. Do vậy, việc cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận tại Mục II của Mẫu số 02, Mẫu số 03 thì sẽ chịu trách nhiệm với thông tin về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.

Quy trình thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Tại mục 4 Công văn 1244/LĐTBXH-VL ngày 21 tháng 4 năm 2022 thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về quy trình thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cụ thể:

Tại tiết 1.2 điểm 1, phần II và tiết 2.2 điểm 2 phần II Quyết định số 257/QĐ-LĐTBXH ngày 28/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động quy định người sử dụng lao động thực hiện nộp hồ sơ theo một trong các hình thức “nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính công ích, nộp trực tuyến”.

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 13 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn người sử dụng lao động nộp hồ sơ và trả kết quả xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc qua các hình thức, trong đó có hình thức trực tuyến (giao dịch điện tử), Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào danh sách của người sử dụng lao động lập và xác nhận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì dựa vào Điều 4 và Điều 8 của Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành để xác định đối tượng người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và người lao động đang quay trở lại thị trường lao động để bảo hiểm xã hội hỗ trợ.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động

Nguyễn Khánh Huyền

Người lao động
Hỗ trợ tiền thuê nhà
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Hỗ trợ tiền thuê nhà
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động làm việc cho ai và chịu sự quản lý của ai? Chính sách của Nhà nước dành cho người lao động?
Pháp luật
Người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Người cao tuổi đi làm thì có được giảm giờ làm không?
Pháp luật
Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Dựa vào đâu để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động? Có cần ban hành quy định riêng để xác định các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc không?
Pháp luật
Người lao động đi trễ về sớm vẫn được nhận nguyên lương trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Hàng hóa sức lao động là gì? Hàng hóa sức lao động mang yếu tố nào? Bóc lột sức lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm?
Pháp luật
Job là gì? Người lao động có được tự do lựa chọn đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Tết Cơm mới là gì? Tết Cơm mới có phải là ngày nghỉ tết hưởng nguyên lương của người lao động là dân tộc thiểu số không?
Pháp luật
Mẫu quyết định sa thải nhân viên là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Doanh nghiệp có quyền sa thải nhân viên trong trường hợp nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào