Chỉ số phát triển con người HDI là gì? Phương pháp tính Chỉ số phát triển con người HDI như thế nào?

Cho hỏi chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? Phương pháp tính Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? - Câu hỏi của chị Thị tại Vĩnh Long

Tại Quyết định 05/2023/QĐ-TTg về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành đã có những quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và nội dung của các chỉ tiêu thống kê. Chỉ số phát triển con người (HDI) là 1 trong những chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.

Ngoài ra căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP thì Chỉ số phát triển con người (HDI) là 1 trong những chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Chỉ số phát triển con người HDI là gì?

Căn cứ Chỉ số phát triển con người (T1801) được hướng dẫn tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg và Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP

Chỉ số phát triển con người (HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: Sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh); tri thức (thể hiện qua giáo dục) và thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).

Phương pháp tính Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì?

Căn cứ Chỉ số phát triển con người (T1801) được hướng dẫn tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg và Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP thì phương pháp tính Chỉ số phát triển con người (HDI) là:

Chỉ số phát triển con người được tính theo công thức:

Trong đó:

HDI:

Chỉ số phát triển con người;

Isức khỏe:

Chỉ số sức khỏe, được tính thông qua chỉ tiêu tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; còn được gọi là tuổi thọ bình quân hay triển vọng sống trung bình khi sinh;

Igiáo dục:

Chỉ số giáo dục, được tính thông qua 2 chỉ tiêu: Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên và số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học;

Ithu nhập:

Chỉ số thu nhập, được tính thông qua chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP).

HDI nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 (0 ≤ HDI ≤ 1). HDI đạt tối đa bằng 1, thể hiện trình độ phát triển con người ở mức lý tưởng; HDI tối thiểu bằng 0, thể hiện xã hội không có sự phát triển mang tính nhân văn. Bảng xếp hạng phát triển con người của các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc các vùng, miền, địa phương, bộ phận dân cư trên địa bàn của một quốc gia, vùng lãnh thổ được phân thành 4 nhóm:

- Nhóm 1: Đạt mức rất cao với HDI ≥ 0,800;

- Nhóm 2: Đạt mức cao với 0,700 ≤ HDI < 0,800;

- Nhóm 3: Đạt mức trung bình với 0,550 ≤ HDI < 0,700;

- Nhóm 4: Đạt mức thấp với HDI < 0,550.

Ngoài ra, còn có phương pháp tính chỉ số thành phần

(1) Chỉ số sức khỏe

(2) Chỉ số giáo dục

Chỉ số giáo dục được tính thông qua 02 chỉ tiêu:

- Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên;

- Số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học.

Tương ứng với hai chỉ tiêu có hai chỉ số cần tính toán. Do để xác định giá trị của chỉ số giáo dục cấu thành HDI phải tiến hành qua 3 bước

Bước 1: Tính chỉ số số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là số năm đi học bình quân) theo công thức

Bước 2: Tính chỉ số số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học (sau đây gọi tắt là số năm đi học kỳ vọng) theo công thức

Bước 3: Tính chỉ số giáo dục

(3) Chỉ số thu nhập

Chỉ số thu nhập được xác định bằng phép toán logarit tự nhiên chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP) (thường được quy về đô la Mỹ (USD - PPP))

Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? Phương pháp tính Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì?

Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? Phương pháp tính Chỉ số phát triển con người (HDI) là gì? (Hình từ Internet)

Nguồn số liệu của Chỉ số phát triển con người khi thực hiện công tác thống kê là gì?

Căn cứ Chỉ số phát triển con người (T1801) được hướng dẫn tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 05/2023/QĐ-TTg và Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP thì nguồn số liệu của Chỉ số phát triển con người khi thực hiện công tác thống kê là:

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Tổng điều tra kinh tế;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;

- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);

- Điều tra doanh nghiệp;

- Báo cáo hành chính;

- Chương trình so sánh quốc tế (ICP).

Quyết định 05/2023/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 15/4/2023

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chỉ số phát triển con người

Trần Thị Nguyệt Mai

Chỉ số phát triển con người
Chỉ tiêu thống kê
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chỉ số phát triển con người có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào