Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN được quy định như thế nào?
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT có quy định như sau:
- Nhà xuất khẩu đủ điều kiện khi xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ được tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn thương mại.
- Trường hợp không thể khai báo trên hóa đơn thương mại vào thời điểm xuất khẩu, nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể khai báo xuất xứ hàng hóa trên một trong các chứng từ sau:
+ Bản tuyên bố thanh toán/Thông báo công nợ (billing statement).
+ Lệnh giao hàng (delivery order).
+ Phiếu đóng gói hàng hóa (packing list).
Các chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa này được chấp nhận khi nộp kèm hóa đơn thương mại tại thời điểm nhập khẩu hàng hóa.
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:
+ Thông tin chi tiết về nhà xuất khẩu đủ điều kiện, bao gồm mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
+ Mô tả hàng hóa đầy đủ chi tiết giúp xác định xuất xứ của hàng hóa, bao gồm:
(i) Tên hàng.
(ii) Mã HS ở cấp 6 số hoặc mã AHTN.
(iii) Tiêu chí xuất xứ tương ứng.
(iv) Nước xuất xứ.
(v) Giá FOB trong trường hợp áp dụng tiêu chí Hàm lượng giá trị khu vực.
(vi) Số lượng hàng hóa.
(vii) Thương hiệu (nếu có).
(viii) Trong trường hợp phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, ghi bổ sung số tham chiếu và ngày phát hành Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ban đầu, nước xuất xứ và mã số tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Nước xuất khẩu đầu tiên (nếu có).
c) Chứng nhận của người có thẩm quyền ký nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa của Nhà xuất khẩu đủ điều kiện, gồm:
(ì) Cam kết rằng hàng hóa ghi trong chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa này đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa tại Chương 3 của Hiệp định ATIGA;
(ii) Chữ ký và tên của người ký.
- Nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa phải được làm bằng tiếng Anh, được ký bằng tay và in hoặc đóng dấu tên người có thẩm quyền ký khai báo xuất xứ hàng hóa.
- Số tham chiếu và ngày của chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ hàng hóa được coi là số tham chiếu và ngày phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa không đủ chỗ để kê khai toàn bộ các mặt hàng, có thể đính kèm Tờ khai bổ sung. Tờ khai bổ sung phải có đủ các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Khoản 2 đến khoản 6 Điều 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT không áp dụng cho cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Ban ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 (sau đây gọi là cơ chế thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa).
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo ATIGA được thực hiện khi nào?
Căn cứ Điều 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT có quy định như sau:
Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu C/O mẫu D hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, kèm theo các chứng từ liên quan.
Theo đó, Nhà nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, để được hưởng ưu đãi thuế quan.
Ngoài ra, trong trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó được gửi lại cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày.
Nước thành viên nhập khẩu phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi thuế quan.
Lúc này, nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu và đánh giá Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó để chấp nhận hay không chấp nhận cho hưởng ưu đãi thuế quan.
Giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo ATIGA được miễn nộp khi nào?
Căn cứ Điều 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định các trường hợp miễn nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Hàng hóa có xuất xứ từ Nước thành viên xuất khẩu có trị giá FOB không quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ được miễn nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chỉ cần Nhà xuất khẩu khai báo rằng hàng hóa đó có xuất xứ của Nước thành viên xuất khẩu. Hàng hóa gửi qua đường bưu điện có trị giá FOB không quá 200 (hai trăm) đô la Mỹ cũng được áp dụng quy định này.
Như vậy Hàng hóa có xuất xứ từ Nước thành viên xuất khẩu có trị giá FOB không quá 200 đô được miễn nộp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo ATIGA.
Trần Thị Nguyệt Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?