Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại VSD trong trường hợp nào?
Chứng khoán có thể bị phong tỏa để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm hay không?
Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC về việc phong tỏa chứng khoán như sau:
Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong các trường hợp:
a) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư;
c) Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán và thông báo cho khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu tư gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa.
Chứng khoán phong tỏa là loại chứng khoán tự do chuyển nhượng, không bị phong tỏa, tạm giữ, ký quỹ. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của nhà đầu tư được thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa chứng khoán trong trường hợp sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm.
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại VSD trong trường hợp nào?
Chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại VSD trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 49 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 quy định về việc chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán đã đăng ký tại VSD và thực hiện phong toả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC như sau:
- VSD chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ đã được phong tỏa tại VSD sang tài khoản của bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ hoặc bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định trong trường hợp bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ và bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ có thỏa thuận phương thức xử lý tài sản bảo đảm là bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ được chuyển nhượng tài sản bảo đảm cho bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định khi bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ xử lý tài sản đảm bảo theo các phương thức phù hợp với quy định của Bộ Luật Dân sự.
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này, VSD chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ tài khoản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ đã được phong tỏa tại VSD sang tài khoản của bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ hoặc bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ chỉ định khi bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ đồng ý bằng văn bản.
Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021 thì hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong trường hợp có thỏa thuận theo Khoản 1 Điều 49 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 108/QĐ-VSD năm 2021:
+ Văn bản của bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ sang bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc bên thứ ba theo chỉ định của bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ;
+ Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong đó có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này;
- Tài liệu chứng minh bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ và bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản nêu tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp Hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ tại điểm b Khoản này không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm nêu tại Khoản 1 Điều này;
+ Tài liệu chứng minh bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ không hoàn tất nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ dẫn đến phải xử lý tài sản bảo đảm;
+ Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 21/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 bản đối với trường hợp khác TVLK, 02 bản đối với trường hợp cùng TVLK) của TVLK bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ lưu ký chứng khoán;
+ Văn bản cam kết của bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ về việc chịu trách nhiệm liên quan đến hồ sơ đề nghị chuyển quyền sở hữu trước pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do xử lý chứng khoán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ trong trường hợp không có thỏa thuận theo Khoản 2 Điều này:
+ Bản sao hợp lệ Hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ;
+ Văn bản của bên cầm cố, thế chấp, ký quỹ đề nghị giải toả và đồng ý chuyển quyền sở hữu chứng khoán là tài sản đảm bảo cho bên nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ hoặc cho bên thứ ba do bên nhận cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ chỉ định và văn bản cam kết về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có phát sinh tranh chấp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Tài liệu theo điểm a, d, đ, e, Khoản 3.1 Điều này;
Đối với trường hợp các bên trong giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ ủy quyền cho VSD làm bên trung gian quản lý tài sản bảo đảm là chứng khoán cầm cố, thế chấp, ký quỹ, hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ được thực hiện theo quy định tại hợp đồng VSD ký với các bên.
Ngoài ra, trường hợp chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là chứng khoán trong các giao dịch cầm cố, thế chấp, ký quỹ liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài dẫn đến thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, VSD chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
Nguyễn Trần Hoàng Quyên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển quyền sở hữu chứng khoán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng miếng SJC của doanh nghiệp mua bán vàng miếng như thế nào?
- Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư thông qua tổ chức đấu thầu được thực hiện trong trường hợp nào?
- Đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất nào? Được sử dụng để làm gì? Ai có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi?
- Lưu ý khi điền xếp loại kết quả đánh giá trong mẫu phiếu tự đánh giá của giáo viên mầm non mới nhất?
- Phụ lục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của thiết bị y tế thực hiện kê khai giá mới nhất? Tải về ở đâu?