Có được căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính bổ sung để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Cho tôi hỏi khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì có được căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính bổ sung hay không? - Thắc mắc của bạn Quyên (Đồng Tháp)

Khi nào biên bản vi phạm hành chính được lập? Biên bản vi phạm hành chính được lập thành mấy bản?

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), thời điểm lập biên bản hành chính được xác định:

Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

Số lượng biên bản vi phạm hành chính được quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:

Lập biên bản vi phạm hành chính
...
4. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Như vậy, biên bản vi phạm hành chính được lập ra ngay khi hành vi vi phạm hành chính bị phát hiện hoặc đã xác định được tổ chức cá nhân vi phạm (trừ trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt đã quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ). Biên bản vi phạm hành chính được lập ra ít nhất 02 bản.

Có được căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính bổ sung để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?Có được căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính bổ sung để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không? (Hình từ Internet)

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là khi nào?

Thời hạn ra quyết định xử phạt hành chính được quy định cụ thể tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật

Theo đó, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể ở các trường hợp nêu trên.

Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có được căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính bổ sung không?

Căn cứ vào tiểu mục 2 Mục II Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử, thì biên bản vi phạm hành chính bổ sung không được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính.

Đồng thời, điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

Lập biên bản vi phạm hành chính
...
3. Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp cụ thể:
a) Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập một biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong trường hợp nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt;

Như vậy, khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền chỉ căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính đã được lập, không được dựa vào "biên bản vi phạm hành chính bổ sung".

Ngoài ra, theo tiểu mục 2 Mục II Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019, trong trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính lại phát hiện thêm hành vi vi phạm hành chính khác thuộc phạm vi quản lý của mình và người có thẩm quyền đã lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính này thì được căn cứ vào biên bản vi phạm hành chính lập sau để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biên bản vi phạm hành chính

Đặng Phan Thị Hương Trà

Biên bản vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Biên bản vi phạm hành chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biên bản vi phạm hành chính
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người có thẩm quyền có cần phải xác minh chủ thể vi phạm trước khi lập biên bản vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện được đối tượng vi phạm bằng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bao lâu?
Pháp luật
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những ai?
Pháp luật
Có bắt buộc phải gửi biên bản vi phạm hành chính cho cha mẹ của người chưa thành niên? Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên quy định ra sao?
Pháp luật
Cơ quan công an có được lập biên bản vi phạm hành chính khi đang điều tra tội phạm không? Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính của cơ quan công an khi đang điều tra tội phạm trong bao lâu?
Pháp luật
Lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp người vi phạm không có mặt hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mới nhất hiện nay là mẫu nào? Hướng dẫn cách ghi mẫu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế? Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế theo hình thức điện tử được không?
Pháp luật
Phải lập biên bản vi phạm hành chính ngay khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có đúng không? Thời hạn phải lập biên bản vi phạm hành chính là bao lâu?
Pháp luật
Biên bản vi phạm hành chính được lập trong vòng 03 ngày có được không? Biên bản vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung cơ bản nào? Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành mấy bản?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào