Có được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa không?
Công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa đi làm lại thẻ Căn cước công dân thì có được miễn lệ phí không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định như sau:
Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí
1. Các trường hợp miễn lệ phí
a) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa đi làm lại thẻ Căn cước công dân thì được miễn lệ phí theo quy định.
Có được miễn lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa không? (Hình từ internet)
Lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân hiện nay là bao nhiêu?
- Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 59/TT-BTC được sửa đổi bởi STT 26 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu lệ phí
1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Tại STT 26 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định như sau:
Lệ phí cấp Căn cước công dân Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì lệ phí cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân là: 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Theo đó, thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân gồm có các bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
- Bước 2: Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân.
- Bước 3: Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
- Bước 4: Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp lại thẻ Căn cước công dân.
- Bước 5: Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp lại thẻ Căn cước công dân.
*Lưu ý: Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Nguyễn Văn Phước Độ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Căn cước công dân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công đoàn Việt Nam là tổ chức gì? Thành viên hợp danh của công ty hợp danh được kết nạp vào Công đoàn Việt Nam không?
- Mục đích của đổi mới công nghệ là gì? 04 mục tiêu của chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia là gì?
- Content về ngày 20 11 sáng tạo, thu hút? Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 2024 thứ mấy, ngày mấy âm lịch?
- Ngày 18 tháng 11 là ngày gì? Ngày 18 tháng 11 là thứ mấy? Ngày 18 tháng 11 có phải ngày nghỉ lễ, tết của người lao động không?
- Mẫu Công văn đề xuất xếp loại chất lượng chi bộ, tập thể lãnh đạo và đảng viên mới nhất là mẫu nào?