Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hệ thống thông tin đất đai? Phải tuân thủ quy định gì khi quản lý hệ thống?

Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hệ thống thông tin đất đai? Phải tuân thủ quy định gì khi quản lý hệ thống? Câu hỏi của cô Vân đến từ Huế.

Thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai phải dựa trên nguyên tắc gì?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai phải dựa trên nguyên tắc sau:

- Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

+ Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng.

+ Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên.

+ Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.

- Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc sau:

+ Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

+ Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan.

+ Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng.

+ Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống.

+ Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.

+Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

+Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hệ thống thông tin đất đai?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Quản lý hệ thống thông tin đất đai
1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
b) Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;
d) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương; Trung tâm công nghệ thông tin quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa phương;
c) Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.

Như vậy theo quy định trên thì Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin đất đai.

Việc thực hiện quản lý hệ thống thông tin đất đai phải tuân thủ quy định sau:

- Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai.

- Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.

- Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.

Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hệ thống thông tin đất đai phải tuân thủ quy định gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai?

Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện quản lý hệ thống thông tin đất đai? Phải tuân thủ quy định gì khi quản lý hệ thống? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai?

Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai như sau:

- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.

Ngoài ra, đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống thông tin đất đai

Phạm Thị Kim Linh

Hệ thống thông tin đất đai
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hệ thống thông tin đất đai có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào