Đã có Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở từ ngày 01/8/2024?

Đã có Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở từ ngày 01/8/2024?

Đã có Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở từ ngày 01/8/2024?

Ngày 31/7/2024, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.

Theo đó, đối tượng áp dụng của Thông tư 05/2024/TT-BXD bao gồm:

(1) Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các nội dung quy định tại Thông tư 05/2024/TT-BXD.

(2) Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến các nội dung quy định tại Thông tư 05/2024/TT-BXD.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 1 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định phạm vi điều chỉnh như sau:

Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

- Điểm a khoản 2 Điều 21 Luật Nhà ở 2023 về văn bản thông báo việc cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam với cơ quan quản lý nhà ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện) nơi có nhà ở.

- Điểm a khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 về yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

- Khoản 5 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 về Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

- Khoản 9 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

- Khoản 3 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 về mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

- Khoản 4 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 về mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc tài sản công.

- Khoản 14 Điều 191 Luật Nhà ở 2023 về chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư.

Đã có Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở từ ngày 01/8/2024?

Đã có Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở từ ngày 01/8/2024? (Hình ảnh Internet)

Thông báo về việc cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định thông báo về việc cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

- Trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của mình, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở đến cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê.

Nội dung văn bản thông báo bao gồm tên chủ sở hữu, địa chỉ nhà ở cho thuê, thời gian cho thuê, số ký hiệu và ngày, tháng, năm cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở cho thuê, mục đích sử dụng nhà ở cho thuê và gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

- Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở, cá nhân nước ngoài phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà gửi đến cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở cho thuê biết để theo dõi, quản lý.

- Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo định kỳ 06 tháng, 01 năm và theo yêu cầu đột xuất về tình hình cho thuê nhà ở của cá nhân nước ngoài trên địa bàn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Xây dựng.

Xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân phải đáp ứng những yêu cầu như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định yêu cầu về xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân như sau:

(1) Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Phải có Giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế, trong đó phải xác định rõ tổng số căn hộ, số lượng căn hộ tại từng tầng, diện tích xây dựng của mỗi căn hộ, khu vực để xe, diện tích sử dụng chung của từng tầng và của nhà ở.

Trường hợp thuộc diện được miễn Giấy phép xây dựng thì trước khi xây dựng nhà ở, cá nhân phải có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có nhà ở được xây dựng; trong văn bản thông báo phải nêu rõ các thông tin về số tầng được xây dựng, số lượng căn hộ được xây dựng tại mỗi tầng, diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ, tổng số lượng căn hộ của cả nhà ở này, khu vực để xe, diện tích sử dụng chung của từng tầng và của nhà ở.

Cá nhân phải xây dựng nhà ở theo đúng Giấy phép xây dựng hoặc theo đúng văn bản thông báo đã gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở;

- Phải đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, yêu cầu về an toàn cháy theo tiêu chuẩn quốc gia về nhà ở riêng lẻ, đáp ứng điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và yêu cầu khác (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

(2) Việc quản lý vận hành nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân nêu trên được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

Lưu ý: Thông tư 05/2024/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2024.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật nhà ở

Nguyễn Đỗ Bảo Trung

Luật nhà ở
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Luật nhà ở có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào