Đã có Thông tư 09 về lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ không được giữ chức danh quản lý sau khi thôi giữ chức vụ thế nào?
Đã có Thông tư 09 về lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ không được giữ chức danh quản lý sau khi thôi giữ chức vụ thế nào?
Ngày 30/8/2024, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định danh mục các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, hợp tác xã) trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định đối tượng áp dụng như sau:
Thông tư 09/2024/TT-BTTTT áp dụng đối với người có chức vụ, quyền hạn sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Đã có Thông tư 09 về lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ không được giữ chức danh quản lý sau khi thôi giữ chức vụ thế nào? (Hình ảnh Internet)
Thời hạn cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức là bao lâu?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý như sau:
Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quy định thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý
1. Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư này là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý thuộc danh mục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Điều 4 Thông tư này là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt chương trình, đề án, dự án quy định tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Như vậy, thời hạn không được thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trước đây có trách nhiệm quản lý được quy định như sau:
- Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Theo đó, thời hạn không được thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trước đây có trách nhiệm quản lý được quy định như sau:
- Đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Chương trình, đề án, dự án thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ được quy định là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Khi nào Thông tư 09/2024/TT-BTTTT có hiệu lực?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2024/TT-BTTTT quy định hiệu lực thi hành như sau:
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2024.
Như vậy, Thông tư 09/2024/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành từ 15/10/2024.
Nguyễn Đỗ Bảo Trung
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chức lãnh đạo có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư chuyển sang hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư có được nộp bổ sung chứng từ?
- Hợp đồng chìa khóa trao tay có phải là hợp đồng xây dựng không? Nội dung của hợp đồng chìa khóa trao tay gồm những gì?
- Trường hợp nào thì tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay? Đình chỉ thực hiện chuyến bay như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt, giáo dục thường xuyên mới nhất?
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?