Đối tượng của chính sách hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là ai?

Cho hỏi đối tượng của chính sách hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là ai? - Câu hỏi của anh Thương tại Quảng Nam.

Đối tượng của chính sách trang bị điện thoại thông minh từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định như sau:

Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh: Là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc thiết bị học tập trực tuyến (máy tính bảng, máy tính để bàn, máy tính xách tay) thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” (tính đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ số lượng điện thoại thông minh cho các địa phương);
b) Hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhận hỗ trợ.

Như vậy, hộ nghèo và hộ cận nghèo thuộc trường hợp chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc thiết bị học tập trực tuyến thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em", cũng như có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhận hỗ trợ. Thì thuộc nhóm đối tượng được xem xét hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

Đối tượng của chính sách hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?

Đối tượng của chính sách hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là ai?

Phân bổ điện thoại thông minh cho các địa phương từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định nguyên tắc, cách thức phân bổ điện thoại thông minh cho các địa phương như sau:

- Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ số đối tượng được hỗ trợ điện thoại thông minh của Chương trình và số lượng đối tượng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) trên cơ sở số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng tỉnh.

- Số lượng điện thoại thông minh phân bổ cho các tỉnh được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

+ Mđttmin: Số lượng (cái) điện thoại thông minh của Chương trình phân bổ cho tỉnh i trong năm n;

+ Mđttmn: Là số lượng điện thoại thông minh của Chương trình hỗ trợ trong năm n;

+ Hncni: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh i (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại thời điểm xác định số liệu);

+ Mmtbin: Là số lượng máy tính bảng và số lượng điện thoại thông minh của Chương trình này Bộ Thông tin và Truyền thông đã phân bổ cho tỉnh i tính đến thời điểm phân bổ điện thoại thông minh;

+ Mtki: Là số lượng máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” tính từ khi bắt đầu đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ điện thoại thông minh;

+ t: Là số tỉnh có hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Số điện thoại thông minh, máy tính bảng thuộc Chương trình này và máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” đảm bảo không vượt quá số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 của mỗi địa phương.

Tiêu chí ưu tiên trong phân bổ điện thoại thông minh từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định về tiêu chí ưu tiên trong phân bổ điện thoại từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

Hộ gia đình được ưu tiên nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh theo thứ tự sau:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách người có công với cách mạng;

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội;

- Hộ nghèo;

- Hộ cận nghèo.

Theo đó, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số lượng điện thoại thông minh do Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc quyết định tiêu chí, cách phân bổ điện thoại thông minh cho các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn.

Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung tiêu chí ưu tiên hộ gia đình thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh; quy định trình tự, thủ tục và chỉ đạo công tác xét chọn, đề xuất danh sách hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại địa phương; đảm bảo đúng đối tượng theo quy định.

Hình thức và nguyên tắc hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định về hình thức và nguyên tắc hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích như sau:

- Về hình thức hỗ trợ: Chương trình hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình theo 01 (một) trong 02 (hai) hình thức sau:

+ Hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh kết hợp với hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ gia đình (sau đây gọi tắt là gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp);

+ Hỗ trợ bằng tiền (nếu hộ gia đình thuộc danh sách được hỗ trợ đã tự mua điện thoại thông minh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).

- Về nguyên tắc hỗ trợ:

+Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp:

++ Thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện giữa hộ gia đình với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích về lựa chọn loại thiết bị, giá thiết bị và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo hành thiết bị; trách nhiệm của hộ gia đình trong việc thanh toán phần chi phí mua điện thoại trong trường hợp giá điện thoại cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình.

++ Đảm bảo công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ của nhà nước và hỗ trợ của doanh nghiệp đối với hộ gia đình (ngoài chính sách hỗ trợ của nhà nước) để hộ gia đình được biết.

++ Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ doanh nghiệp nào thì sử dụng dịch vụ viễn thông công ích của Chương trình ở doanh nghiệp đó.

+ Trường hợp hỗ trợ bằng tiền phải đảm bảo tăng thêm thuê bao là hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông bằng điện thoại thông minh.

Thông tư 14/2022/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2022.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ viễn thông công ích

Trần Thị Nguyệt Mai

Dịch vụ viễn thông công ích
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dịch vụ viễn thông công ích có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ viễn thông công ích
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi nào được ngừng kinh doanh một phần dịch vụ viễn thông?
Pháp luật
Cung cấp dịch vụ viễn thông là gì? Nguyên tắc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Ưu tiên phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở khu vực nào? Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng nào?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm những dịch vụ gì? Cơ quan nào ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông công ích có bao gồm hoạt động dịch vụ viễn thông phổ cập hay không? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Pháp luật
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được quyết định dựa trên cơ sở gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại để làm gì? Việc chi không thường xuyên của Quỹ gồm nội dung nào?
Pháp luật
Dịch vụ viễn thông công ích gồm những loại dịch vụ nào? Ai có quyền phê duyệt chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?
Pháp luật
Danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích thuộc chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mức hỗ trợ đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các xã đảo, huyện đảo được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào