Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào?

Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào?

Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào?

Căn cứ theo Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 đã bổ sung các quy định mới về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản như sau:

(1) Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì người có tài sản đấu giá yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đối với khoản tiền đặt trước đó theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản.

Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

* Tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 và các trường hợp sau đây:

(i) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm chưa xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước được xác định theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

Đối với đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;

(ii) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;

(iii) Trường hợp đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác định theo đơn giá thuê hằng năm thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm nhân với thời hạn cho thuê.

** Trường hợp đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận và được xác định như sau:

(i) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 38 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá;

(ii) Trường hợp trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 59 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 38 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của một khối băng tần nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua;

(iii) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 38 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần có giá khởi điểm cao nhất trong số các khối băng tần đưa ra đấu giá nhân với số lượng khối băng tần đăng ký mua.

(2) Người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở phiên đấu giá 02 ngày làm việc.

Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 34 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc.

Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì người tham gia đấu giá đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 2b Điều 38 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 23 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chậm nhất đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc.

(3) Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia đấu giá và nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản, thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai.

(4) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá hoặc trong thời hạn khác theo thỏa thuận, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) cho người tham gia đấu giá từ chối tham gia đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, người tham gia đấu giá đã nộp tiền đặt trước nhưng không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc người tham gia đấu giá không trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi khoản 24 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

(5) Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm chuyển tiền đặt cọc cho người có tài sản đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc xử lý tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào?

Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào? (Hình từ Internet)

Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước khi nào?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 39 Luật đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm k khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:

(1) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

(2) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024;

(3) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm b, l, m, p khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

(4) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 và có cụm từ này bị thay thế bởi điểm q, k khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024;

(5) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm l, m khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu thực thi hành khi nào?

Căn cứ theo Điều 2 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 của Luật này.

Theo đó, Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền đặt trước

Nguyễn Thị Minh Hiếu

Tiền đặt trước
Đấu giá tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tiền đặt trước có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền đặt trước Đấu giá tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giá khởi điểm có phải là giá thấp nhất của tài sản không? Giá khởi điểm tài sản thuộc sở hữu của cá nhân xác định như thế nào?
Pháp luật
Khoản tiền đặt trước được xử lý thế nào sau khi phiên đấu giá kết thúc? Tiền đặt trước có phải là tiền đặt cọc để đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Hướng dẫn địa điểm tổ chức phiên đấu giá tài sản từ 01/01/2025? Xem tài sản đấu giá được tổ chức như thế nào?
Pháp luật
Năm 2025 15 loại tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thế nào?
Pháp luật
Giá dịch vụ đấu giá tài sản bắt buộc phải bán thông qua đấu giá do ai quyết định? Nâng giá dịch vụ cao hơn mức tối đa của khung giá bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có thể đấu giá tài sản bằng cách thức bốc thăm được không? Những tài sản nào không được đấu giá bằng cách thức bốc thăm?
Pháp luật
Tổng hợp điểm mới Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 cần chú ý? Bổ sung thủ tục đấu giá online từ ngày 1 1 2025 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết đăng ký tham gia đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn quy định tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước trong đấu giá tài sản từ 01/01/2025 theo như thế nào?
Pháp luật
Pháp luật nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện những hành vi nào? Đấu giá tài sản phải dựa trên những nguyên tắc gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào