Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất? Căn cứ tính lệ phí trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP ra sao?

Cho tôi hỏi: Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất? Căn cứ tính lệ phí trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP ra sao? - Câu hỏi của anh D.P (Đồng Nai).

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, nhà đất là một trong các đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo quy định.

Theo đó, tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có nêu:

Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trừ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất trong 02 trường hợp sau:

- Đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đăng ký quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất? Căn cứ tính lệ phí trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP ra sao?

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất? Căn cứ tính lệ phí trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP ra sao? (Hình từ Internet)

Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà đất theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà đất là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ được xác định như sau:

(1) Giá tính lệ phí trước bạ

Thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
d) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

(2) Mức thu lệ phí trước bạ

Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5%.

Nhà đất được cha mẹ tặng cho thì có chịu lệ phí trước bạ không?

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về miễn lệ phí trước bạ như sau:

Miễn lệ phí trước bạ
...
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì nhà đất là tài sản tặng cho của cha mẹ thì được miễn lệ phí trước bạ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí trước bạ

Đặng Phan Thị Hương Trà

Lệ phí trước bạ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lệ phí trước bạ có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào