Khi nào thì cơ quan chức năng mới được khám xét nhà của người khác? Trình tự, thủ tục khám xét được quy định như thế nào?

Tôi có một căn biệt thự to lắm, rộng lắm. Nhưng vì tôi lỡ làm điều sai trái nên bây giờ công an khám xét nhà của tôi. Tôi khóc hết nước mắt về việc này và tôi rất bực mình vì tự nhiên xông vào nhà tôi khám xét. Tôi muốn hỏi khi nào thì cơ quan chức năng mới được khám xét nhà của người khác để tôi nắm rõ nữa rút kinh nghiệm. Cám ơn à!

Có được tự ý khám xét nhà người khác hay không?

Theo Điều 22 Hiến pháp 2013 có quy định về quyền của một con người như sau:

"Điều 22.
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định."

Bên cạnh đó, theo Điều 12 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có đề cập như sau:

"Điều 12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này."

Như vậy, mỗi con người đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở,việc tự ý khám xét nhà của người khác là trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn sẽ có một số trường hợp cần phải khám xét chỗ ở của cá nhân để thực hiện các hoạt động tố tụng nhằm truy tìm ra tội phạm, bảo vệ được an nình trật tự xã hội.

Khi nào được khám xét nhà người khác?

Căn cứ Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

"Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử
1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử."

Như vậy, khi muốn khám xét người khác phải có căn cứ theo luật định thì mới được khám xét nhà người khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tùy tiện khám xét nhà người khác mà chỉ có những đối tượng theo luật định.

Khi nào thì cơ quan chức năng mới được khám xét nhà của người khác? Trình tự, thủ tục khám xét được quy định như thế nào?

Khi nào thì cơ quan chức năng mới được khám xét nhà của người khác? Trình tự, thủ tục khám xét được quy định như thế nào?

Ai sẽ có thẩm quyền khám xét người khác?

Căn cứ khoản 1 Điều 113 và điều khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì những đối tượng sau đây mới có quyền ra lệnh khám xét nhà người khác, cụ thể:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Việc khám xét nhà người khác được quy định như thế nào?

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì việc khám xét nhà người khác được quy định như sau:

"Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.
5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng hình sự

Đặng Tấn Lộc

Tố tụng hình sự
Khám xét nhà
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tố tụng hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng hình sự Khám xét nhà
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bị dẫn độ tạm thời có phải trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự nước yêu cầu kết thúc không?
Pháp luật
Người bị tạm giữ có phải là người bị buộc tội? Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi nào?
Pháp luật
Trong tố tụng hình sự, có được giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi có căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị phạm tội?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có phải là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không? Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Tổng hợp 11 mẫu trong hoạt động xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự? Ai là người có quyền khiếu nại?
Pháp luật
Bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải đi đâu trình báo? Cần mang theo những bằng chứng gì và sử dụng những nguồn bằng chứng nào mới đúng quy định pháp luật?
Pháp luật
Thù lao phải trả cho luật sư tham gia tố tụng hình sự theo thỏa thuận với khách hàng là 702.000 đồng/giờ đúng không?
Pháp luật
Công văn 4962/VKSTC-V14 2023 giải đáp 29 vướng mắc về tố tụng dân sự, hình sự, tố tụng hình sự và các lĩnh vực khác?
Pháp luật
Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thực hiện theo thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Tái thẩm và giám đốc thẩm trong thủ tục tố tụng hình sự giống và khác nhau như thế nào theo quy định hiện nay?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào