Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay? Tải mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án mới nhất hiện nay ở đâu?
- Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay? Tải mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án mới nhất hiện nay ở đâu?
- Nguyên tắc tiến hành trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
- Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?
- Việc hòa giải tại tòa án được thực hiện tại đâu?
Mẫu biên bản hòa giải trong tố tụng dân sự tại Tòa án mới nhất hiện nay? Tải mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án mới nhất hiện nay ở đâu?
Mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án chuẩn nhất hiện nay là mẫu số 34-DS được ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
>> Tải mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án mới nhất hiện nay tại đây.
Mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án mới nhất hiện nay? Tải mẫu biên bản hòa giải tại Tòa án mới nhất hiện nay ở đâu? (Hình từ internet)
Nguyên tắc tiến hành trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định như sau:
Hòa giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Tại Điều 205 Bô luật Tố tụng dân sự 2015, quy định như sau:
Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Theo đó, hòa giải là một thủ tục trong quá trình tiến hành hòa giải của một vụ việc dân sự. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Thủ tục hòa giải phải được tiến hành theo các nguyên tắc như sau:
- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
- Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Thủ tục hòa giải vụ án dân sự được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục hòa giải vụ việc dân sự được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Bước 2: các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trình bày hết ý kiến của mình:
- Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
- Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
- Bước 3: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
- Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.
Bước 4: Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
Bước 5: Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Việc hòa giải tại tòa án được thực hiện tại đâu?
Căn cứ tại Điều 22 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:
Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên.
2. Việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên.
3. Phiên hòa giải, đối thoại có thể dược thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác theo đề nghị của các bên.
4. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại.
Trường hợp một trong các bên có người đại diện, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối thoại.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì việc hòa giải được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên.
Nguyễn Văn Phước Độ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hòa giải tại Tòa án có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?