Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại? Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm những gì?

Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại? Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm những gì?

Bảo lãnh trong tố tụng hình sự là gì?

Tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bảo lĩnh như sau:

Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bảo lãnh là một biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lãnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của mình.

Mẫu đơn xin bảo lĩnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại? Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lĩnh gồm những gì?

Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại? Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm những gì? (Hình từ Internet)

Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại?

Tải về mẫu đơn xin bảo lĩnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại tại đây.

Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm những gì?

Tại Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về áp dụng biện pháp bảo lãnh như sau:

Áp dụng biện pháp bảo lĩnh
1. Trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị can được bảo lĩnh thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh, Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn.
2. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:
a) Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
b) Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;
c) Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);
d) Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;
đ) Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.
3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
......

Như vậy, hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm:

- Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lãnh;

- Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lãnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;

- Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lãnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lãnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lãnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);

- Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;

- Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lĩnh

Mạc Duy Văn

Bảo lĩnh
Bảo lãnh cho bị can
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo lĩnh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lĩnh Bảo lãnh cho bị can
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, bị cáo được tại ngoại? Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lãnh gồm những gì?
Pháp luật
Bị can có thể được bảo lĩnh sau khi bị tạm giam không? Để xin bảo lĩnh bị can cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Để xin được bảo lĩnh người đứng ra nhận bảo lĩnh cần đảm bảo những điều kiện gì? Hồ sơ xin bảo lĩnh cần chuẩn bị những gì?
Pháp luật
Áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh tại ngoại thì có thể ra khỏi nơi cư trú không? Nộp tiền để được tại ngoại có được trả lại không?
Pháp luật
Trích xuất phạm nhân: Đang đi tù người nhà mất có được về chịu tang không? Có cách nào được phép tại ngoại để về chịu tang khi người thân mất không?
Pháp luật
Bảo lãnh và bảo lĩnh trong hình sự có giống nhau không?
Pháp luật
Không phải người thân thích của bị can thì có được bảo lĩnh không? Thời hạn bảo lĩnh có được quá thời hạn điều tra và truy tố không?
Pháp luật
Người bảo lĩnh bị can để bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty bị áp dụng biện pháp tạm giam thì công ty có được thực hiện bảo lĩnh? Biện pháp tạm giam sẽ được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Pháp luật
Tạm giam và bảo lĩnh có tương tự nhau không? Thủ tục xin bảo lĩnh theo quy định hiện hành như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào