Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất 2023? Khi nào người lao động được xin tạm ứng tiền lương?
Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất hiện nay ra sao?
Tạm ứng tiền lương được hiểu là việc người lao động được nhận một phần hoặc toàn bộ số tiền lương trong tháng trước ngày người sử dụng lao động trả lương theo hợp đồng lao động.
Theo đó, người lao động có thể tham khảo Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương sau:
Tải Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương Tại đây
Mẫu Đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất 2023? Khi nào người lao động được xin tạm ứng tiền lương? (Hình từ Internet)
Khi nào người lao động được xin tạm ứng tiền lương?
Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có đề cập như sau:
Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Đồng thời, khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Tạm đình chỉ công việc
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Căn cứ vào những quy định nêu trên, người lao động được phép tạm ứng tiền lương trong những trường hợp sau:
- Người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc tạm ứng (không tính lãi);
- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;
- Người lao động nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương;
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán trong trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng;
- Người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Mức tiền lương có thể ứng trước tối đa là bao nhiêu?
Theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, mức tiền tạm ứng theo từng trường hợp tạm ứng được xác định như sau:
- Tối đa 01 tháng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;
- Khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi người lao động nghỉ hằng năm;
- Dựa trên khối lượng công việc đã làm trong tháng đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán;
- 50% tiền lương khi người lao động bị tạm đình chỉ;
- Trong trường hợp thỏa thuận thì mức tiền tạm ứng sẽ được thực hiện dựa trên ý chí và sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Thông thường, mức tiền lương tạm ứng có thể từ 30%, 50%, 70% đến tối đa là 100%.
Cần lưu ý rằng, tạm ứng tiền lương là việc người lao động nhận tiền lương của mình trước thời hạn, không phải là khoản tiền vay nên sẽ không phải chịu bất kỳ lãi suất nào. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tạm ứng tiền lương có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng giao khoán của hợp tác xã mới nhất? Hợp tác xã có được tự thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán không?
- Lịch đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 chính thức thế nào? Chế độ báo cáo về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2025?
- Mua trả chậm và mua trả góp khác nhau thế nào? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không thanh toán đúng hạn?
- Nhà nước có hỗ trợ hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hay không?
- Đua xe trái phép gây chết người có thể bị phạt tù đối với những tội nào? Con cái đua xe gây chết người thì cha mẹ giao xe có bị truy cứu hình sự?