Mẫu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới từ ngày 26/10/2024 theo Quyết định 5021/2024 như thế nào?
Mẫu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới từ ngày 26/10/2024 theo Quyết định 5021/2024 như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục I Phần II Phụ lục kèm theo Quyết định 5021/QĐ-BQP năm 2024 quy định về mẫu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng như sau:
Kết cấu gồm 02 phần: Cuống Kỷ niệm chương và Thân Kỷ niệm chương.
- Cuống Kỷ niệm chương hình chữ nhật kích thước 1,3cm x 2,6cm, nền màu đỏ, chính giữa có biểu tượng của lực lượng dân quân tự vệ màu vàng.
- Thân Kỷ niệm chương: Hình ngôi sao 5 cánh, đường kính vòng tròn bên trong 2,2cm, đường kính vòng tròn ngoài 4,3cm.
Thiết kế phần thân Kỷ niệm chương có 3 thành phần chính: Sao vàng 5 cánh; nền vòng tròn bên trong màu xanh ngọc, giữa có biểu tượng khẩu súng và cung tên; ngoài cùng là 2 bông lúa ôm gần trọn cụm trung tâm, dưới là nửa bánh xe lịch sử.
- Phần chữ vòng tròn phía ngoài cụm biểu tượng ghi: "Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng".
- Chất liệu: Hợp kim mạ dung dịch vàng.
- Chế tác: Dập nổi, đổ màu, mạ dung dịch vàng.
Mẫu
Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng ”
1/ Sản phẩm được chế tạo bằng đồng mạ vàng. 2/ Bố cục, họa tiết nổi vàng, Sơn màu theo maket. 3/ Bề mặt phủ thủy tinh hữu cơ trong suốt 4/ KNC được bảo quản trong hộp nhựa tiêu chuẩn. |
Mẫu kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”
*Trên đây là mẫu Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng ” áp dụng từ ngày 26/10/2024!
Mẫu Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng mới từ ngày 26/10/2024 theo Quyết định 5021/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Quy định về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” như thế nào?
Căn cứ the Điều 13 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” như sau:
(1) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; cá nhân có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 10 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Đối với cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, phải có từ đủ 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
- Chiến sĩ Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 06 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ được Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ khen thưởng về thành tích thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
- Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận.
(2) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Ai có thẩm quyền quyết định tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 43, 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và những quy định cụ thể như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng";
b) Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
a) Tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;
b) Bằng khen của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ thuộc quyền với các hình thức khen thưởng quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75, 76, 79, 80 Luật Thi đua, khen thưởng; các Điều 39, 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các quy định cụ thể của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
4. Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
5. Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
a) Tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
b) Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
Như vậy Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người có thẩm quyền tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” trong Dân quân tự vệ.
Nguyễn Đỗ Bảo Trung
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kỷ niệm chương có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam có phải là tổ chức chính trị - xã hội? Ai được tham gia Hội Cựu chiến binh Việt Nam?
- Cách viết Bản kiểm điểm tập thể chi bộ cuối năm 2024 mới nhất? Mẫu Bản kiểm điểm tập thể chi bộ cuối năm 2024 ra sao?
- Tổng hợp mẫu phiếu bầu trong đại hội Đoàn các cấp chuẩn Hướng dẫn 66? Thực hiện chương trình Đại hội đoàn như nào?
- Cách viết Báo cáo kiểm điểm tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy cấp huyện, tỉnh mới nhất? Tải về báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm?
- Giải quyết chính sách cán bộ dôi dư khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Xử lý như nào khi cán bộ đang trong thời hạn bổ nhiệm?