Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Cho tôi hỏi: Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mới nhất hiện nay là mẫu nào? Câu hỏi của anh Tú đến từ Quảng Ngãi.

Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là Mẫu số 01-THAHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 04/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ:

Tải Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ: Tại đây.

Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Mẫu Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ tại Điều 5 Thông tư liên tịch 04/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP quy định hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm có:

- Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.

- Các tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 103 Luật Thi hành án hình sự 2019.

- Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (ví dụ: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền).

- Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên hoặc có kết luận của tổ chức pháp y công lập về tình trạng bệnh tật của người chấp hành án.

Đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

- Trường hợp người chấp hành án bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự thì phải có biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện đã thực hiện được một phần hai nghĩa vụ dân sự hoặc văn bản miễn, giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc thỏa thuận khác của người được bồi thường (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).

- Tài liệu khác có liên quan.

Trình tự, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 04/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP quy định như sau:

Thủ tục xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Tòa án tổ chức phiên họp xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự. Chậm nhất là 03 ngày trước khi mở phiên họp, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên đã được cử không thể tham dự phiên họp thì Viện kiểm sát phải cử người khác tham gia.
Trường hợp cần bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bổ sung hoặc làm rõ thêm đối với tài liệu chưa rõ. Văn bản đề nghị này đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải gửi tài liệu bổ sung hoặc làm rõ thêm tài liệu cho Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
2. Trình tự, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
a) Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.
b) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
c) Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
d) Hội đồng thảo luận và quyết định.
3. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ quyết định:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;
b) Không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.
4. Nội dung quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;
đ) Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng năm của quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ;
e) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận;
g) Quyết định của Tòa án;
h) Hiệu lực thi hành.
5. Quyết định giảm thời hạn, không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
6. Quyết định giảm thời hạn, không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 103 của Luật Thi hành án hình sự và Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.

Như vậy theo quy định trên trình tự, thủ tục xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:

Bước 1: Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.

Bước 2: Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Bước 3: Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Bước 4: Hội đồng thảo luận và quyết định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm thời hạn chấp hành án

Phạm Thị Kim Linh

Giảm thời hạn chấp hành án
Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giảm thời hạn chấp hành án có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm thời hạn chấp hành án Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giảm án là gì? Thời điểm xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mấy lần trong năm?
Pháp luật
Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị tòa tuyên 09 năm tù thì sẽ được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được bao nhiêu năm trong dịp lễ 30/4 và 1/5?
Pháp luật
Điều kiện xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân bị phạt tù 15 năm được quy định thế nào?
Pháp luật
Có giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân bị giam giữ tại trại giam thuộc Bộ Quốc phòng vào dịp Tết Nguyên đán không?
Pháp luật
Phạm nhân có được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù vào dịp Tết Nguyên đán 2024 hay không?
Pháp luật
Vào dịp Tết Nguyên đán phạm nhân bị phạt tù chung thân có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xuống ba mươi năm?
Pháp luật
Phụ nữ mang thai để được giảm mức hình phạt đã tuyên thì phải đáp ứng các điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Lễ 30/4, 1/5: Phạm nhân bị tuyên án phạt tù 07 năm có được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?
Pháp luật
Phạm nhân bị Tòa tuyên án tù chung thân nhưng tại sao vẫn được ra tù vào thời điểm trước Tết Nguyên Đán?
Pháp luật
Lễ 30/4 sắp tới nhà nước có tiến hành việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào