Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?

Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu? Chị B.N - Hà Nội.

Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?

Hiện nay, mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 156/2016/TT-BTC:

Mức thu phí
1. Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:
- Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
- Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
...

Ngày 25/02/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BTC quy định mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:

Mức thu phí
Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp:
1. Đối với trường hợp cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.
2. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp: 3.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

Theo đó, mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định.

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 09/2024/TT-BTC thì Thông tư 09/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

Như vậy, mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024: 5.000.000 đồng/01 lần thẩm định sẽ được áp dụng kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

Tải mẫu đơn xin đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp mới nhất 2024 tại đây.

Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?

Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Những loại hàng hóa nào không được kinh doanh theo phương thức đa cấp?

Tại Điều 4 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP) quy định về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp như sau:

Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; thiết bị y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.

Như vậy, theo quy định trên, những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương thức đa cấp:

- Hàng hóa là thuốc

- Thiết bị y tế

- Các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản)

- Thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế và các loại hóa chất nguy hiểm.

- Sản phẩm nội dung thông tin số.

Các trường hợp nào chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp?

Tại Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các trường hợp sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp.- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:

- Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp

- Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp

- Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.

Thông tư 09/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp

Võ Thị Mai Khanh

Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bán hàng đa cấp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp tự ý chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì khi chấm dứt họat động bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp không được thực hiện những gì theo quy định? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đa cấp là gì? Có được phép bán hàng đa cấp tại Việt Nam? Hình thức kinh doanh đa cấp có được thừa nhận tại Việt Nam?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp muốn hoạt động phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng có mạng lưới thế nào? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp có được yêu cầu cọc tiền để tham gia bán hàng đa cấp không? Công ty bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Bán hàng trực tiếp là gì? Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức của bán hàng trực tiếp không?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải ký hợp đồng khi bán hàng không?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo cơ bản trong thời gian bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức bán hàng trực tiếp không? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải xuất hóa đơn cho khách hàng?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào