Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nào khi mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác từ 01/7/2024?

Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nào khi mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác từ 01/7/2024?

Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nào khi mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác từ 01/7/2024?

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-NHNN (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 09/2024/TT-NHNN) quy định tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(1) Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký;

(2) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này;

(3) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;

(4) Có quy trình xét duyệt, thẩm định, đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác;

(5) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;

(6) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 01 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phần;

(7) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên quan của những đối tượng này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó;

(8) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên quan của những đối tượng này không ủy thác cho tổ chức khác mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó.

Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nào khi mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác từ 01/7/2024?

Ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nào khi mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín dụng khác từ 01/7/2024? (Hình ảnh Internet)

Giới hạn nắm giữ cổ phần tổ chức tín dụng khác của Ngân hàng thương mại như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-NHNN (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 09/2024/TT-NHNN) quy định giới hạn nắm giữ cổ phần tổ chức tín dụng khác của Ngân hàng thương mại như sau:

- Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phần tối đa không quá hai (02) tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức tín dụng khác là công ty con của ngân hàng thương mại đó;

- Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phần của một tổ chức tín dụng khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng khác đó;

- Ngân hàng thương mại không được đề cử người tham gia Hội đồng quản trị tại tổ chức tín dụng mà ngân hàng thương mại đã mua, nắm giữ cổ phần, trừ trường hợp tổ chức tín dụng đó là công ty con của ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng hỗ trợ được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

- Việc mua, nắm giữ cổ phần của một tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 09/2024/TT-NHNN) hoặc ngân hàng thương mại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Thông tư 09/2024/TT-NHNN) được thực hiện trong những trường hợp sau:

+ Việc mua, nắm giữ cổ phiếu theo phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung);

+ Được Ngân hàng Nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp ngân hàng thương mại bán cổ phần của tổ chức tín dụng khác theo hình thức trả chậm, ngân hàng thương mại chỉ được chuyển quyền sở hữu đối với số cổ phần tương ứng với số tiền đã được bên mua thanh toán.

Các khoản nào thuộc nguồn vốn trung hạn, dài hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại trên một năm?

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 22/2019/TT-NHNN sửa đổi khoản i bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 09/2024/TT-NHNN quy định nguồn vốn trung hạn, dài hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại trên 01 năm của các khoản sau đây:

(1) Tiền gửi của cá nhân;

(2) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài, trừ tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;

(3) Tiền vay tổ chức tài chính trong nước và ở nước ngoài;

(4) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của Chính phủ mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;

(5) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu;

(6) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;

(7) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã;

(8) Vốn điều lệ, vốn được cấp, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính còn lại sau khi trừ đi lỗ lũy kế (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn), giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật;

(9) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối (được xác định trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn);”

(10) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối tài khoản kế toán khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại

Nguyễn Đỗ Bảo Trung

Ngân hàng thương mại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ngân hàng thương mại có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được lựa chọn làm ngân hàng thanh toán phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thế nào?
Pháp luật
Ai quyết định phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc của ngân hàng thương mại theo quy định?
Pháp luật
Ngân hàng quân đội là gì? Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có bắt buộc phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nhà ở hình thành trong tương lai không?
Pháp luật
Chi nhánh trong nước của ngân hàng thương mại bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi có chênh lệch thu chi thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại được mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào? Giới hạn mua cổ phần là bao nhiêu?
Pháp luật
Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có bao nhiêu thành viên? Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước ai?
Pháp luật
Phòng giao dịch là gì? Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch của ngân hàng thương mại gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại bị xem xét chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào theo quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào