Nghị định 08 cho phép sửa đổi kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp tối đa không quá 02 năm? Kéo dài thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán?

Nghị định 08 đã cho phép sửa đổi kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp tối đa không quá 02 năm đúng không? - Câu hỏi của chị Trúc (Bình Dương)

06 nội dung trọng tâm trong Nghị định 08/2023/NĐ-CP về trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Chính phủ ban hành Nghị định 08/2023/NĐ-CP ngày 05/3/2023 về sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.

Theo đó, 06 nội dung trọng tâm tại Nghị định 08/2023/NĐ-CP gồm:

(1) Có thể thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài sản khác

(2) Cho phép doanh nghiệp được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu

(3) Doanh nghiệp được kéo dài kỳ hạn trái phiếu tối đa không quá 2 năm

(4) Ngưng hiệu lực quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt phát hành đến hết ngày 31/12/2023

(5) Ngưng hiệu lực quy định về việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân đến hết ngày 31/12/2023.

(6) Ngưng hiệu lực quy định về kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu đến hết ngày 31/12/2023.

Nghị định 08 cho phép sửa đổi kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp tối đa không quá 02 năm? Kéo dài thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán?

Nghị định 08 cho phép sửa đổi kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp tối đa không quá 02 năm? Kéo dài thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán?

Nghị định 08 cho phép sửa đổi thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán đúng không?

Tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP sửa đổi quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP như sau:
...
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán không vượt quá 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày phát hành của đợt chào bán đầu tiên.”
8. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 11 như sau:
“c) Doanh nghiệp tổ chức chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định này. Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.”

Theo đó, thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán không vượt quá 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày phát hành của đợt chào bán đầu tiên.

Đồng thời, Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.

Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2023/NĐ-CP nêu rõ hoãn thực hiện quy định về thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán trên. Thời gian hoãn thực hiện quy định này là đến hết ngày 31/12/2023.

Như vậy, trong năm 2023, thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 153/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, cụ thể:

- Thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán không vượt quá 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành của đợt chào bán đầu tiên.

- Doanh nghiệp tổ chức chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp phải hoàn thành việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu.

Lưu ý: Từ ngày 01/01/2024, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 65/2022/NĐ-CP, giảm thời gian phân phối từng đợt xuống còn 30 ngày.

Được kéo dài kỳ hạn trái phiếu tối đa không quá 02 năm đúng không?

Đây cũng là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định 08/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 05/03/2023 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có khả năng huy động vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cơ cấu lại các khoản nợ.

Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và còn dư nợ đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Doanh nghiệp không được thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã phát hành.
...

Theo đó, đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định 65/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và còn dư nợ thì doanh nghiệp không được thay đổi kỳ hạn của trái phiếu đã phát hành.

Tuy nhiên, để hỗ trợ doanh nghiệp có khả năng huy động vốn để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cơ cấu lại các khoản nợ, Điều 2 Nghị định 08/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, như sau:

Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP) như sau:
"b) Việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
- Trường hợp kéo dài kỳ hạn của trái phiếu thì thời gian tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư.
- Đối với người sở hữu trái phiếu không chấp thuận thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu thì doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đàm phán để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Trường hợp có người sở hữu trái phiếu không chấp thuận phương án đàm phán thì doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu theo phương án phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (kể cả trường hợp việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận)."

Như vậy, quy định mới cho phép các trái phiếu đã phát hành trước đây còn dư nợ thì được gia hạn; thời gian gia hạn tối đa là 02 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trái phiếu doanh nghiệp

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trái phiếu doanh nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trái phiếu doanh nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngày thành toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp thực hiện tại SGDCK? Phải phân bổ tiền và trái phiếu doanh nghiệp cho khách hàng khi nào?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng hiện nay?
Pháp luật
Có phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Pháp luật
Ngân hàng có được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết không?
Pháp luật
Thông tư 03/2023/TT-NHNN cho phép tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trước ngày 31/12/2023?
Pháp luật
Thông tư 11/2024/TT-NHNN về mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành bắt buộc phải mua lại trái phiếu doanh nghiệp trước hạn trong trường hợp nào?
Pháp luật
VSDC có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái phiếu?
Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chào bán dưới những hình thức nào? Doanh nghiệp có được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu?
Pháp luật
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào