Người từ đủ 75 tuổi trở lên sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng theo Đề xuất tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)?
- Người từ đủ 75 tuổi trở lên sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng theo Đề xuất tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)?
- Trợ cấp hưu trí xã hội là gì?
- Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) thế nào?
- Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là khi nào?
Người từ đủ 75 tuổi trở lên sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng theo Đề xuất tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)?
Căn cứ theo Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đề xuất quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định của Chính phủ;
c) Có đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đồng thời bảo đảm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo đề nghị của Chính phủ.
Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã đề xuất bổ sung thêm quy định mới về trợ cấp hưu trí cho người lớn tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên mà không hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng và có đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Người từ đủ 75 tuổi trở lên sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng theo Đề xuất tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)? (Hình từ internet)
Trợ cấp hưu trí xã hội là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 5 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) thì trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:
- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;
- Hỗ trợ chi phí mai táng;
- Hưởng bảo hiểm y tế do Ngân sách nhà nước đóng.
Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) thế nào?
Căn cứ tại Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định về các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
- Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát và đề xuất việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội báo cáo Quốc hội khi trình Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
- Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là khi nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) quy định như sau:
Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu mà có yêu cầu thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng mà chưa đến thời điểm hưởng trợ cấp hưu trí xã hội nếu có nguyện vọng thì được đóng một lần cho thời gian còn thiếu để hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Luật này.
...
Như vậy, theo như nội dung Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) nêu trên thì thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tùy thuộc vào tổng thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Nguyễn Văn Phước Độ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ cấp hưu trí xã hội có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã? Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã là gì?
- Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua và dũng sĩ các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào?
- Nghị quyết 18-NQ/TW đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị? Toàn văn Nghị quyết 18-NQ/TW khóa XII ở đâu?
- Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154/2024 thế nào? Giấy tờ nào dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú?
- Trước ngày 15 12 đối tượng nào phải nộp hồ sơ khai thuế khoán? Khi nào cơ quan thuế phát Tờ khai thuế?