Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024? Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024? Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân? - Câu hỏi của chị T.N (Lâm Đồng)

Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

- Trước hết, để biết được những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân thì cần nắm rõ đối tượng là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

+ Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên;

+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

Như vậy, đối với hai đối tượng phải nộp nêu trên thì những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

- Theo khoản 1 Điều 7, khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản sau:

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

+ Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

+ Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân.

- Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định quy định cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả.

Trừ trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Nghĩa là, cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Như vậy, để trả lời cho câu hỏi những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024 thì các trường hợp không phải đóng thuế thu nhập cá nhân gồm có như sau:

- Cá nhân không có người phụ thuộc không phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công ≤ 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ.

- Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận dưới 2 triệu đồng/lần hoặc từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng đủ điều kiện làm cam kết tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024? Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024? Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Về thuế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp đưỡ miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

- Vợ với chồng;

- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

- Ông nội, bà nội với cháu nội;

- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

- Anh, chị em ruột với nhau.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau:

- Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

- Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

- Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:

- Vợ với chồng;

- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

- Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

- Ông nội, bà nội với cháu nội;

- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

- Anh, chị em ruột với nhau.

(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất phải thỏa mãn các điều kiện:

- Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;

- Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.

(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

(8) Thu nhập từ kiều hối.

(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

- Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ và việc xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

Tải về các quy định hiện hành liên quan đến thuế thu nhập cá nhân Tải

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân

Nguyễn Thị Thu Yến

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế thu nhập cá nhân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Thông tư 20?
Pháp luật
Mẫu phụ lục thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất?
Pháp luật
File excel tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ gia cảnh mới nhất? Tải file excel tính thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Ngày 20 tháng 11 là ngày gì trong lĩnh vực thuế? Có thể nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế vào ngày nghỉ?
Pháp luật
Thể thao điện tử là gì? Tuyển thủ thi đấu thể thao điện tử nhận được tiền vô địch giải đấu có phải đóng thuế không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh có phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập hay không?
Pháp luật
Giá chuyển nhượng tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng phần vốn góp được xác định như thế nào?
Pháp luật
Ủy quyền đăng ký mã số thuế TNCN cho cơ quan chi trả thu nhập được không? Nghĩa vụ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập?
Pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN online qua app eTax Mobile không cần đăng nhập tài khoản nhanh chóng chi tiết?
Pháp luật
Thu nhập từ đầu tư vốn là gì? Thu nhập từ đầu tư vốn gồm những gì? Thu nhập từ đầu tư vốn thuế suất bao nhiêu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào