Pháp luật có nghiêm cấm hành vi sao chép phim hay không? Sao chép phim nhằm mục đích gì thì không bị coi là vi phạm pháp luật?
Pháp luật có nghiêm cấm hành vi sao chép phim hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau:
Hành vi xâm phạm quyền tác giả
...
2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Theo đó, tại khoản 2 nêu trên có nêu nghiêm cấm các hành vi xâm phạm quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ. Theo đó, thì quyền tài sản trong sở hữu trí tuệ có bao gồm quyền sao chép tác phẩm, cụ thể Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định như sau về quyền sao chép:
Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm:
...
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
...
3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
Như vậy, về nguyên tắc hành vi sao chép tác phẩm có thể được xem là xâm phạm quyền tác giả nếu không được cho phép và không thuộc các trường hợp được luật sở hữu trí tuệ quy định là được phép thực hiện.
Còn cụ thể đối với lĩnh vực điện ảnh, thì căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 có quy định như sau:
Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
...
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);
b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này;
c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
d) Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác;
g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.
Như vậy, hành vi sao chép phim vẫn được xem là hợp pháp nếu được chủ sở hữu phim cho phép hoặc thuộc các trường hợp ngoại lệ trong quy định về sở hữu trí tuệ.
Pháp luật có nghiêm cấm hành vi sao chép phim hay không? Sao chép phim nhằm mục đích gì thì không bị coi là vi phạm pháp luật? (Hình từ Internet)
Sao chép phim nhằm mục đích gì thì không bị coi là vi phạm pháp luật?
Căn cứ Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định như sau:
Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;
b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
...
e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;
...
k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
Như vậy, một số trường hợp ngoại lệ của hành vi sao chép phim khi chưa xin phép tác giả mà vẫn không bị xem là xâm phạm quyền tác giả bao gồm:
- Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại.
- Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
- Sao chép tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại.
Sao chép phim không hợp pháp có thể bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP) thì hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm bị xử lý như sau:
Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hành vi sao chép phim mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và bị buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm.
Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng gấp đôi mức phạt đối với cá nhân.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023.
Trần Thị Nguyệt Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sao chép phim có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng miếng SJC của doanh nghiệp mua bán vàng miếng như thế nào?
- Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư thông qua tổ chức đấu thầu được thực hiện trong trường hợp nào?
- Đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất nào? Được sử dụng để làm gì? Ai có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi?
- Lưu ý khi điền xếp loại kết quả đánh giá trong mẫu phiếu tự đánh giá của giáo viên mầm non mới nhất?
- Phụ lục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của thiết bị y tế thực hiện kê khai giá mới nhất? Tải về ở đâu?