Phê duyệt đầu tư bổ sung vốn điều lệ của DN 100% vốn Nhà nước: Hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ sung vốn điều lệ gồm những gì?
- Quy định về chủ trương thực hiện thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động như thế nào?
- Hồ sơ xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động như thế nào?
- Cơ quan đại diện thực hiện thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động như thế nào?
Quy định về chủ trương thực hiện thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mục 1 Công văn 3366/VPCP-KTTH năm 2022 xử lý hồ sơ trình phê duyệt đầu tư bổ sung vốn điều lệ của DN 100% vốn Nhà nước được quy định như sau:
Việc thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của COPDCSH, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của pháp luật theo các quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 6 Điều 2 NĐ 140/2020/NĐ-CP). Kết quả thẩm định, đánh giá và đề xuất phải được tổng hợp đầy đủ vào Tờ trình Thủ tướng Chính phủ làm căn cứ xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật (gồm: phạm vi, trường hợp được đầu tư bổ sung VĐL, tính đầy đủ của hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ, mức VĐL xác định lại và nguồn đầu tư bổ sung VĐL...), kèm theo văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp có đầy đủ các nội dung nêu trên. CQĐDCSH chịu trách nhiệm toàn diện về thông tin, nội dung, số liệu, kết quả thẩm định và đề xuất.
Như vậy, việc thực hiện thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động được quy định như trên.
Phê duyệt đầu tư bổ sung vốn điều lệ của DN 100% vốn Nhà nước: Hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ sung vốn điều lệ gồm những gì?
Hồ sơ xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào mức vốn điều lệ xác định lại và vốn còn thiếu cần bổ sung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp. Hồ sơ gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ sung vốn của doanh nghiệp.
b) Bản sao Quyết định phê duyệt vốn điều lệ của cấp có thẩm quyền.
c) Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
đ) Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp.
..."
Như vậy, hồ sơ xác định mức vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động được quy định gồm những tài liệu như trên.
Cơ quan đại diện thực hiện thẩm định, đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2015/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
...
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá, giải trình liên quan đến bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp và có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp thẩm định, hoàn chỉnh phương án trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định hoặc tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức vốn đầu tư bổ sung trong năm tài chính cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
b) Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp không chấp nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp trong năm tài chính thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp) để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định."
Như vậy, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động được quy định như trên.
Xem toàn bộ Công văn 3366/VPCP-KTTH: Tại đây
Lê Mạnh Hùng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng biên chế của hệ thống chính trị được quyết định theo nhiệm kỳ nào? Nội dung quản lý biên chế?
- Mẫu số 3A lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu qua mạng là mẫu nào? Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu gồm những gì?
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?
- Người lao động có được bồi dưỡng bằng hiện vật khi làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm không?
- Anh em họ hàng xa có yêu nhau được không? Anh em họ hàng xa yêu nhau có vi phạm pháp luật không?