Quy định vay ngân hàng mới từ ngày 01/9/2023 người đi vay cần lưu ý theo Thông tư 06/2023/TT-NHNN?
Thông tư 06/2023/TT-NHNN chính thức áp dụng từ ngày 01/9/2023 đã sửa đổi nhiều quy định Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của ngân hàng, trong đó, có nhiều quy định được sửa đổi điều chỉnh đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Từ ngày 01/9/2023, người vay tiêu dùng được vay ngân hàng này trả ngân hàng khác?
Trước đây, tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khách hàng chỉ được vay để trả nợ khoản vay tại tổ chức tín dụng khác đối với khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh, không áp dụng đối với khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN đã sửa đổi quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:
Những nhu cầu vốn không được cho vay
...
6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
...
Theo đó, từ ngày 01/9/2023, các tổ chức tín dụng được xem xét, quyết định cho khách hàng vay để trả nợ khoản vay tại tổ chức tín dụng khác với mục đích vay phục vụ nhu cầu đời sống thay vì chỉ được vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
Việc mở rộng quy định cho khách hàng trả nợ tại tổ chức tín dụng khác nhằm tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận thêm các vốn tín dụng ngân hàng khác, đồng thời giảm phần nào áp lực vay nợ đối với khách hàng đang vay tiền phục vụ nhu cầu đời sống tại các tổ chức tín dụng.
Quy định vay ngân hàng mới từ ngày 01/9/2023 người đi vay cần lưu ý theo Thông tư 06/2023/TT-NHNN? (Hình từ internet)
Thông tư 06/2023/TT-NHNN cho phép ký hợp đồng vay ngân hàng tại nhà?
Một trong những nội dung đáng chú ý khác tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN là quy định về hoạt động cho vay bằng phương thức điện tử.
Trước đây, thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng và khách hàng được thực hiện thông qua hợp đồng giấy. Tuy nhiên, từ ngày 01/9/2023 ngân hàng được quyền giao kết thỏa thuận này dưới hình thức hợp đồng điện tử.
Cụ thể, theo khoản 11 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN tổ chức tín dụng được cho vay bằng phương tiện điện tử nhưng phải đảm bảo phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc điểm của khoản vay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin.
Ngoài ra, các tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu theo quy định.
Việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng vay cũng có thể được thực hiện thông qua phương thức điện tử.
Tuy nhiên, Thông tư 06/2023/TT-NHNN cũng quy định rõ NHNN quy định dư nợ cho vay đối với một khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định không vượt quá 100 triệu đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng.
Như vậy, theo quy định thì việc giao dịch cho vay sẽ được rút ngắn quy trình, thủ tục và khách hàng vay không phải đến trực tiếp ngân hàng để ký hợp đồng vay.
Các nhu cầu vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung quy Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về 10 nhu cầu vốn không được cho vay bao gồm:
Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7. Để gửi tiền.
8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.
Tuy nhiên, ngày 23/8/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) cho đến khi có văn bản khác quy định.
Như vậy, từ ngày 01/9/2023, các nhu cầu vốn sau đây không được các tổ chức tín dụng gồm:
(1) Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
(2) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
(3) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
(4) Để mua vàng miếng.
(5) Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
(6) Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
(7) Để gửi tiền.
Có thể trả nợ bằng đồng tiền khác đồng tiền cho vay?
Trước đây, tại Điều 11 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về đồng tiền cho vay, trả nợ như sau:
Đồng tiền cho vay, trả nợ
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.
Tuy nhiên tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung quy định về đồng để cho vay và trả nợ tín dụng như sau:
2. Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay. Trường hợp trả nợ bằng đồng tiền khác, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
Như vậy, quy định mới cho phép người vay ngân hàng được phép thỏa thuận đồng tiền khác để trả nợ cho các khoản vay miễn là phù hợp với quy định của pháp luật chứ không hạn chế như quy định trước đó.
Nguyễn Trần Hoàng Quyên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vay ngân hàng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?