Quy trình đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được thực hiện như thế nào?

Quy trình đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi từ Nhi (Hà Nội)

Thế nào là đấu thầu rộng rãi?

Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 (được sửa đổi bổ sung tại điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) giải thích về đấu thầu như sau:

Giải thích từ ngữ
...
12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Theo đó, đấu thầu rộng rãi quy định tại Điều 20 Luật Đấu thầu 2013 được hiểu là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.

Quy trình đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được thực hiện như thế nào?

Quy trình đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ tư vấn đối với nhà thầu là tổ chức được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 32 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về quy trình đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ tư vấn đối với nhà thầu là tổ chức như sau:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính

- Thương thảo hợp đồng.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

Trong đó quy trình chi tiết bao gồm:

- Lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 34 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

+ Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

+ Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt.

+ Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

+ Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 và điểm b Khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP;

+ Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật theo quy định tại Điều 38 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

+ Kiểm tra và đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về kỹ thuật.

+ Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

+ Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;

+ Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật) đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính.

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính theo quy định tại Điều 39 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

+ Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;

+ Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính của mình;

+ Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:

++ Kiểm tra niêm phong;

++ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.

- Thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

+ Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 41 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu.

Chi tiết quy trình đấu thầu rộng rãi được quy định tại Mục I Chương 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP

Nguyên tắc ưu đãi đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nguyên tắc ưu đãi:

- Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).

- Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

- Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn, hàng hóa, xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.

Tổng hợp trọn bộ các quy định về Đấu thầu mới nhất hiện nay Tải

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu thầu rộng rãi

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

Đấu thầu rộng rãi
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đấu thầu rộng rãi có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu thầu rộng rãi
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đăng ký thực hiện dự án thì có phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi không?
Pháp luật
Phân biệt Đấu thầu rộng rãi và Chào hàng cạnh tranh trong lựa chọn nhà thầu theo quy định Luật Đấu thầu 2023 ra sao?
Pháp luật
Trường hợp thương thảo hợp đồng không thành công đối với gói thầu dịch vụ tư vấn theo hình thức đấu thầu rộng rãi mà nhà thầu là tổ chức thì giải quyết ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ dự sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi được đánh giá là hợp lệ khi nào? Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển có những nội dung cơ bản nào?
Pháp luật
Quy trình đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Giá gói thầu không bao gồm giá trị của tùy chọn mua thêm trong trường hợp nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi được xác định như thế nào?
Pháp luật
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với đấu thầu rộng rãi đòi hỏi kỹ thuật cao về khoa học, công nghệ được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ quan tâm trong đấu thầu rộng rãi mà nhà thầu là tổ chức cần phải được gửi vào thời điểm nào? Việc lập hồ sơ thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm trong lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu rộng rãi được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ đối với những gói thầu nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào