Thiệt thòi khi rút BHXH 1 lần so với việc tiếp tục đóng để hưởng lương hưu? Mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong năm 2024?
Thiệt thòi khi rút BHXH 1 lần so với việc tiếp tục đóng để hưởng lương hưu là gì?
Ngày 22/5/2024, bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 1488/BHXH-TT năm 2024 tăng cường truyền thông chuyên đề về bảo hiểm xã hội một lần.
Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Công văn 1488/BHXH-TT năm 2024 so sánh thiệt thòi khi rút BHXH 1 lần với tiếp tục đóng để hưởng lương hưu như sau:
Giả sử người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH (từ năm 2003-2022) bao gồm 11 năm trước 2014 và 9 năm từ năm 2014 trở đi, với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 6 triệu đồng/tháng. Giả định NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc hưởng BHXH một lần trong năm 2024, thì NLĐ sẽ nhận được số tiền, cụ thể như sau:
(1) Trường hợp khi rút BHXH 1 lần số tiền nhận được sẽ là:
6.000.000 đồng x (1,5 x 11 năm + 2 x 9 năm) = 207.000.000 đồng.
(2) Trường hợp người lao động đã đóng BHXH đủ 20 năm đến khi đủ điều kiện về tuổi đời được hưởng lương hưu thì tổng các quyền lợi nhận được như sau:
- Đối với lao động nam (đủ 61 tuổi, dựa trên căn cứ tính theo tuổi thọ trung bình của nam giới là 71,1 tuổi, như vậy số tháng hưởng lương hưu tạm tính là 10,1 năm, tương đương 121 tháng):
+ Tỷ lệ hưởng 45%, mức lương hưu là 6.000.000 x 45% = 2.700.000 đồng.
Tổng tiền lương hưu nhận được là: 121 x 2.700.000 đồng = 326.700.000 đồng.
+ Mua thẻ BHYT (4,5% lương hưu hằng tháng):
4,5% x 121 x 2.700.000 = 14.701.500 đồng.
+ Trợ cấp mai táng phí (10 tháng lương cơ sở): 18.000.000 đồng.
+ Trợ cấp tuất một lần (03 tháng lương hưu trước khi chết): 8.100.000 đồng.
Tổng số tiền được hưởng từ quỹ BHXH là: 367.501.500 đồng.
- Đối với lao động nữ (đủ 56 tuổi 4 tháng, dựa trên căn cứ tính theo tuổi thọ trung bình của nữ giới là 76,5 tuổi, như vậy số tháng hưởng lương hưu tạm tính là 20 năm 2 tháng, tương đương 242 tháng):
+ Tỷ lệ hưởng 55%, mức lương hưu là 6.000.000 x 55% = 3.300.000 đồng.
Tổng tiền lương hưu nhận được là: 242 x 3.300.000 đồng = 798.600.000 đồng.
+ Mua thẻ BHYT (4,5% lương hưu hằng tháng):
4,5% x 242 x 3.300.000 = 35.937.000 đồng.
+ Trợ cấp mai táng phí (10 tháng lương cơ sở): 18.000.000 đồng.
+ Trợ cấp tuất một lần (03 tháng lương hưu trước khi chết): 9.900.000 đồng
Tổng số tiền được hưởng từ quỹ BHXH là: 862.437.000 đồng.
Thiệt thòi khi rút BHXH 1 lần so với việc tiếp tục đóng để hưởng lương hưu? (Hình từ Internet)
Mức hưởng lương hưu hằng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong năm 2024 là bao nhiêu?
Theo quy định Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
.....
Theo đó, mức lương hưu năm 2024 bao gồm:
Mức lương hưu hàng tháng | = | Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng | X | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:
- Người lao động nghỉ hưu từ 01/01/ 2016 đến trước 01/01/2018:
+ Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng.
+ Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu | Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 | 16 năm |
2019 | 17 năm |
2020 | 18 năm |
2021 | 19 năm |
Từ 2022 trở đi | 20 năm |
- Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trở đi.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng là 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, xác định mức hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo công thức nêu trên.
Điều kiện để người lao động hưởng lương hưu trong năm 2024 là gì?
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động trong năm 2024 được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
Như vậy, người lao động muốn hưởng lương hưu thì phải đáp ứng đủ các điều trên.
*Lưu ý: Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Võ Thị Mai Khanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hưởng lương hưu có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?
- Tiến hành xác định diện tích đất nào trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới?
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đúng không?
- Quyết định trưng dụng đất có được ủy quyền không? Cơ quan nào sẽ quyết định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra?
- Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?