Tiêu chuẩn, điều kiện chung để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao từ 01/8/2024?
Tiêu chuẩn, điều kiện chung để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao từ 01/8/2024?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn, điều kiện chung để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao như sau:
Tiêu chuẩn, điều kiện chung
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và có số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét thăng hạng còn thiếu theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Viên chức đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (được sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ) và yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề dự xét quy định tại Thông tư số 10/2023/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Như vậy, từ ngày 01/8/2024, những tiêu chuẩn, điều kiện chung để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao, viên chức cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập phải có nhu cầu và đủ số lượng viên chức ứng với hạng chức danh nghề nghiệp cần thăng hạng, theo yêu cầu của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Viên chức phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
+ Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật;
+ Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
(3) Viên chức cũng phải đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp dự xét, như quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Như vậy, việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao từ ngày 01/8/2024 đòi hỏi sự đảm bảo đủ các điều kiện trên để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và quản lý trong lĩnh vực thể dục thể thao của đơn vị công lập.
Tiêu chuẩn, điều kiện chung để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao từ 01/8/2024? (Hình ảnh Internet)
Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL áp dụng với những đối tượng nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL quy định đối tượng áp dụng như sau:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng II và lên hạng I viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức chuyên ngành thể dục thể thao làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, đối tượng áp dụng của Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL là đối với viên chức chuyên ngành thể dục thể thao làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL quy định hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Thông tư số 12/2022/TT-BVHTTDL ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; hình thức, nội dung và xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Thông tư 03/2024/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Nguyễn Đỗ Bảo Trung
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?