Tổ chức phát hành phim có phải gửi cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim hay không?

Xin hỏi tổ chức phát hành phim có phải gửi cam kết không vi phạm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim hay không? - Câu hỏi của Thanh Trúc (Thanh Hóa).

Tổ chức phát hành phim có phải gửi cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim hay không?

Căn cứ quy định Điều 17 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:

Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được xuất khẩu phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim; quản lý, sử dụng phim phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia xuất khẩu phim.

Như vậy, tổ chức phát hành phim phải gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Do đó, tổ chức phát hành phim phải gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim.

nhập khẩu phim

Tổ chức phát hành phim có phải gửi cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim hay không? (Hình từ Internet)

Tổ chức phát hành phim không phải gửi cam kết không vi phạm nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim bị phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với tổ chức phát hành phim có phải gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim như sau:

Vi phạm quy định về phát hành phim
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng phim nhập khẩu không đúng mục đích phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định trong trường hợp nhập khẩu phim.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Tại quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Như vậy, tổ chức phát hành phim không gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh khi nhập khẩu phim sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Và buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mẫu văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như thế nào?

Theo quy định Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 17/2022/TT-BVHTTDL quy định mẫu văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:

văn bản cam kết

Tải mẫu văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh: Tại đây.

Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh bao gồm gì?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với sản xuất phim tại Việt Nam như sau:

Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:
a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;
b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;
c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;
d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;
e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;
g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;
i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;
l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);
b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này;
c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
d) Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác;
g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.

Như vậy, hoạt động điện ảnh cấm các nội dung và hành vi theo quy định như trên.

Nghị định 128/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phát hành phim

Tạ Thị Thanh Thảo

Phát hành phim
Điện ảnh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phát hành phim có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phát hành phim Điện ảnh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người cho thuê đĩa phim không dán nhãn kiểm soát thì bị phạt bao nhiêu tiền? Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hoạt động điện ảnh gồm những hoạt động nào? Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với người tham gia hoạt động điện ảnh không?
Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất phim cần phải thực hiện những gì để đáp ứng theo đúng tiêu chuẩn được quy định trong Luật Điện ảnh?
Pháp luật
Pháp luật có nghiêm cấm hành vi sao chép phim hay không? Sao chép phim nhằm mục đích gì thì không bị coi là vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Công nghiệp điện ảnh có phải ngành kinh tế không? Nhà nước có những chính sách gì để phát triển công nghiệp điện ảnh?
Pháp luật
Phát triển công nghiệp điện ảnh Việt Nam: Những hoạt động nào trong lĩnh vực điện ảnh được Nhà nước hỗ trợ phát triển từ 01/01/2023?
Pháp luật
Cục Điện ảnh thực hiện chức năng như thế nào? Cục Điện ảnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì đối với hoạt động quản lý phim phổ biến trên không gian mạng?
Pháp luật
Xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm trong phát hành phim và phổ biến phim được quy định như thế nào trong Luật Điện ảnh?
Pháp luật
Hoạt động phổ biến phim truyện trên kênh Youtube, các trang web thì có phải xin giấy phép phổ biến phim hay không? Ai có thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim?
Pháp luật
Từ ngày 1/1/2023, hồ sơ, trình tự thực hiện đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào