Tòa án nhân dân tối cao trả lời kiến nghị liên quan đến tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc như thế nào?

Tòa án nhân dân tối cao trả lời kiến nghị liên quan đến tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc như thế nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nam.

Tòa án nhân dân tối cao trả lời kiến nghị liên quan đến tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc như thế nào?

Tại Công văn 154B/TANDTC-PC năm 2023 nêu ra nội dung kiến nghị của cử tri tỉnh Bình Dương nêu “Về nội dung kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn cụ thể về một số vấn đề liên quan đến “Tội đánh bạc”, “Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc” quy định tại Điều 321 và Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 như: Xác định tội danh đối với hành vi của đối tượng cho mượn chỗ ở, nơi làm việc do mình trực tiếp quản lý để một số đối tượng tham gia đánh bạc cùng với các con bạc khác, xác định số tiền đánh bạc dưới hình thức cá độ bóng đá hay trường hợp mua bán số đề dựa trên kết quả xổ số của nhiều công ty xổ số của tỉnh, thành phố trong 01 ngày thì xác định số tiền đánh bạc có được cộng dồn hay không?

Tòa án nhân dân tối cao trả lời kiến nghị như sau:

Về vấn đề này, Tòa án nhân dân tối cao đã có Công văn 67/TANDTC-PC năm 2023 gửi các Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an về việc tổng kết thực tiễn thi hành quy định của Bộ luật Hình sự về tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân tối cao đang xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán để hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật đối với các tội này và dự kiến ban hành trong thời gian tới.

Tòa án nhân dân tối cao trả lời kiến nghị liên quan đến tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc như thế nào?

Phân biệt tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc khác nhau như thế nào?

Tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc được phân biệt như sau:


Tội đánh bạc

Tội tổ chức đánh bạc

Căn cứ pháp lý

Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015

Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015

Khung hình phạt tối đa

Tối đa 07 năm tù

Tối đa 10 năm tù

Chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể

Xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước

Xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước

Hành vi

Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

(Tham khảo tinh thần tại Nghị quyết tham khảo tinh thần tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP)

Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, chuẩn bị công cụ phương tiện để cho hành vi đánh bạc diễn ra để thu lợi bất chính.

Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Mức xử phạt hình sự đối với tội tổ chức đánh bạc hiện nay được quy định như thế nào?

Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc được quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) với khung hình phạt như sau:

* Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

- Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên.

- Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên.

- Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên.

- Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc.

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

- Có tính chất chuyên nghiệp.

- Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội.

- Tái phạm nguy hiểm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội đánh bạc

Võ Thị Mai Khanh

Tội đánh bạc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội đánh bạc có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào