Từ ngày 01/01/2023, bỏ sổ hộ khẩu trong đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập?

Khi bỏ sổ hộ khẩu giấy thì đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người cần ghi thông tin gì? - Câu hỏi của Minh Kiều (Lào Cai)

Mức hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người như thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định cụ thể mức hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người như sau:

Chính sách hỗ trợ học tập
1. Mức hỗ trợ:
a) Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 30% mức lương cơ sở/trẻ/tháng.
b) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 40% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
c) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 60% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
d) Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/học sinh/tháng.
đ) Học sinh sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.
2. Thời gian được hưởng hỗ trợ: 12 tháng/năm cho đối tượng có thời gian học đủ 9 tháng/năm trở lên; trường hợp đối tượng học không đủ 9 tháng/năm thì được hưởng theo thời gian học thực tế.
...

Theo đó, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường, khoa dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng. Sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người khi học tại trường đại học được hưởng mức hỗ trợ học tập bằng 100% mức lương cơ sở/người/tháng.

Từ ngày 01/01/2023, bỏ sổ hộ khẩu trong đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập?

Từ ngày 01/01/2023, bỏ sổ hộ khẩu trong đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập? (Hình từ Internet)

Từ ngày 01/01/2023, bỏ sổ hộ khẩu trong đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Điều khoản thi hành
...
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Theo khoản 7 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Bãi bỏ, thay thế một số cụm từ quy định tại các nghị định
7. Thay thế cụm từ “sổ hộ khẩu” tại Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người bằng cụm từ “thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư".

Như vậy, trong đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập sẽ bỏ đi nội dung "sổ hộ khẩu" thay bằng “thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư".

Trình tự và mẫu đơn xét duyệt chi trả hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập như thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định trình tự xét duyệt chi trả hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập như sau:

- Đầu khóa học, các trường dự bị đại học, các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi cho học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách làm đơn đề nghị hỗ trợ học tập (mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, sinh viên nộp đơn cho cơ sở giáo dục.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức xem xét đơn đề nghị hỗ trợ học tập, lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng, gửi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và thực hiện việc chi trả.

- Sinh viên học tại các cơ sở giáo dục công lập chỉ cần nộp đơn đề nghị hỗ trợ học tập một lần khi bắt đầu vào học tại một cơ sở giáo dục. Trong các năm học tiếp theo, các cơ sở giáo dục căn cứ vào danh sách sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người đang học tại trường và đơn đề nghị của sinh viên mới vào học để lập và phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng.

Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ học tập cho sinh viên dân tộc thiểu số ít người tại các cơ sở giáo dục công lập: Tại đây

Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dân tộc thiểu số

Tạ Thị Thanh Thảo

Dân tộc thiểu số
Sổ hộ khẩu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dân tộc thiểu số có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dân tộc thiểu số Sổ hộ khẩu
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, người dân đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
Pháp luật
Tuyệt đối không được yêu cầu người nộp thuế xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính về thuế?
Pháp luật
Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu giấy? Những trường hợp nào thì bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Bỏ sổ hộ khẩu thì các hồ sơ thủ tục về hộ tịch có bị thay đổi gì không? Đơn giản hay phức tạp mất thời gian hơn?
Pháp luật
Không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn nữa đúng không? Sổ hộ khẩu chính thức bị bỏ khi nào?
Pháp luật
Mức hỗ trợ học tập năm học 2023-2024 đối với sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người là bao nhiêu?
Pháp luật
Bỏ quy định xác định hộ gia đình, cá nhân phải là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú trong quản lý nhà ở xã hội?
Pháp luật
TP. Hà Nội bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục?
Pháp luật
Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong lĩnh vực Bộ Tài chính quản lý được áp dụng từ 27/6/2023 ra sao?
Pháp luật
Sửa đổi một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan theo Thông tư 09/2023/TT-BTNMT?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào