Từ ngày 1/7/2024 tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cổ đông là tổ chức không được vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng đúng không?

Cho tôi hỏi có phải từ ngày 1/7/2024 tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cổ đông là tổ chức không được vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng đúng không? Câu hỏi từ anh H.H (TP.HCM)

Từ ngày 1/7/2024 tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cổ đông là tổ chức không được vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng đúng không?

Căn cứ theo Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần như sau:

Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật này.
6. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông sáng lập nắm giữ.

Theo đó, một cổ đông tổ chức không được sở hữu quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ những trường hợp sau:

- Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 của Luật Các tổ chức tín dụng 2024;

- Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;

- Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

Cổ đông tổ chức không được sở hữu quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng

Từ ngày 1/7/2024 tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cổ đông tổ chức không được vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng? (Hình tứ Internet)

Cổ đông sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được tiếp tục duy trì cổ phần không?

Theo khoản 11 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về quy định chuyển tiếp đối với quy định tại Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

Quy định chuyển tiếp
...
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cổ đông, cổ đông và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này được tiếp tục duy trì cổ phần nhưng không được tăng thêm cổ phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật này, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.​
Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một cổ đông lớn, một cổ đông và người có liên quan tại ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật này trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục duy trì tỷ lệ sở hữu cổ phần phù hợp với quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14.
...

Theo đó, cổ đông đã sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần cho phép trước 01/07/2024 được tiếp tục duy trì cổ phần nhưng không được tăng thêm cổ phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu

Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin gì?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:

(1) Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;

(2) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với người cung cấp thông tin;

(3) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với người cung cấp thông tin.

(4) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;

(5) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.

Cần lưu ý:

Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.

Đối với thông tin (4) và (5), cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước.

Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải bảo đảm thông tin cung cấp công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp công khai thông tin đó.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 07 năm 2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tỷ lệ sở hữu cổ phần

Đỗ Thị Lan Anh

Tỷ lệ sở hữu cổ phần
Cổ đông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tỷ lệ sở hữu cổ phần có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tỷ lệ sở hữu cổ phần Cổ đông
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cổ đông sở hữu 1% vốn điều lệ trở lên của công ty tài chính tổng hợp có phải cung cấp thông tin về người có liên quan của mình không?
Pháp luật
Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của cổ đông là cá nhân trong tổ chức tín dụng là bao nhiêu? Tỷ lệ sở hữu cổ phần có bao gồm số cổ phần sở hữu gián tiếp không?
Pháp luật
Cổ đông công ty là tổ chức thì có thể cử nhiều người đại diện theo ủy quyền được không? Cán bộ, công chức, viên chức thì có được làm người đại diện?
Pháp luật
Cổ đông lớn trong công ty đại chúng thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu từ bao nhiêu phần trăm thì phải công bố thông tin?
Từ ngày 1/7/2024 tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cổ đông tổ chức không được vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng?
Từ ngày 1/7/2024 tỷ lệ sở hữu cổ phần của một cổ đông là tổ chức không được vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng đúng không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về thay đổi sở hữu của cổ đông lớn, nhà đầu tư nắm giữ từ 5% trở lên cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đóng là mẫu nào?
Pháp luật
Vốn có quyền biểu quyết là gì? Cổ đông không có quyền biểu quyết thì có được gia nhập Đại hội đồng cổ đông?
Pháp luật
Cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc phải thông báo với công ty cổ phần trong thời hạn bao lâu để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông?
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ 12% cổ phần công ty cổ phần có được biết hết mọi vấn đề của công ty hay không theo quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào