Vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba không giao hàng có được miễn trách nhiệm không? Nếu áp dụng CISG thì miễn trách nhiệm do lỗi của bên thứ ba như thế nào?
Pháp luật Việt Nam có quy định về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường do lỗi của bên thứ ba không?
Các chế định miễn trách khi vi phạm hợp đồng thương mại được quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 351 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
...
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Và căn cứ khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 có quy định như sau:
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Theo đó, không có điều khoản miễn trách nào đề cập cụ thể đến trường hợp do lỗi của bên thứ ba.
Tại Điều 283 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về việc thực hiện hợp đồng thông qua người thứ ba như sau:
Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Tuy nhiên, quy định này cũng không đề cập đến vấn đề miễn trách cho bên vi phạm.
Vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba không giao hàng có được miễn trách nhiệm không? Nếu áp dụng CISG thì miễn trách do lỗi của bên thứ ba như thế nào? (Hình từ Internet)
Vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba không giao hàng có được miễn trách nhiệm bồi thường không?
Trường hợp các bên áp dụng pháp luật Việt Nam, thì tuy hiện hành Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại không có quy định nào cụ thể về việc miễn trách do lỗi/hành vi của bên thứ ba. Tuy nhiên khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba, mà cụ thể là bên thứ ba không giao được hàng cho bên vi phạm, thì các bên có thể áp dụng chế định miễn trách trong hai trường hợp sau, căn cứ khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005:
+ Các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về việc miễn trách khi có lỗi của bên thứ ba;
+ Việc vi phạm hợp đồng là trường hợp bất khả kháng.
Theo đó, trường hợp các bên không có thỏa thuận trước đó, thì bên vi phạm có thể vận dụng trường hợp miễn trách do xảy ra sự kiện bất khả kháng.
Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy đinh:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
...
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Như vậy, khi đáp ứng các yếu tố của trường hợp bất khả kháng sau, bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm với bên bị vi phạm:
+ Sự kiện xảy ra khách quan, nằm ngoài tầm kiểm soát các bên;
+ Sự kiện đó không thể lường trước được;
+ Thiệt hại là không thể khắc phục được.
Trong trường hợp này, bên vi phạm phải thực hiện các trách nhiệm theo Điều 295 Luật Thương mại 2005 như sau:
Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Hợp đồng thỏa thuận áp dụng CISG thì miễn trách nhiệm do lỗi của bên thứ ba như thế nào?
Để vận dụng chế định miễn trách do lỗi của bên thứ ba được quy định tại Điều 79 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG) quy định:
1. Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.
2. Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần hay một phần hợp đồng cũng không thực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn trách nhiệm trong trường hợp:
a. Ðược miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và.
b. Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định của khoản trên được áp dụng cho họ.
3. Sự miễn trách được quy định tại điều này chỉ có hiệu lực trong thời kỳ tồn tại trở ngại đó.
4. Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được thông báo.
5. Các sự quy định của điều này không cản trở từng bên được sử dụng mọi quyền khác ngoài quyền được bồi thường thiệt hại chiếu theo Công ước này.
Theo đó, để áp dụng chế định miễn trách do lỗi của bên thứ ba theo quy định của CISG, cả bên vi phạm và cả bên thứ ba phải đáp ứng như sau:
+ Xảy ra trở ngại ngoài sự kiểm soát;
+ Không thể lường trước;
+ Trở ngại đó không thể tránh hoặc không thể khắc phục được.
Có thể thấy, quy đinh tại Công ước Viên 1980 có phần chặt chẽ hơn về điều kiện áp dụng, khi đòi hỏi phải thỏa mãn về điều kiện kép với cả chủ thể nêu trên.
Trần Thị Nguyệt Mai
- Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005:
- Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP.
- Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP
- Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trách nhiệm bồi thường có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có Chứng chỉ hành nghề dược có được cho người khác thuê Chứng chỉ hành nghề dược của mình không?
- Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên môi trường điện tử bao gồm những nhóm nào?
- Ngày 26 tháng 11 là ngày gì? Ngày 26 tháng 11 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch? Ngày 26 tháng 11 năm 2024 là thứ mấy?
- Báo cáo tổng kết chi hội Cựu chiến binh thôn, xã, khu dân cư năm 2024? Mẫu báo cáo tổng kết chi hội Cựu chiến binh 2024?
- Những thông tin về an toàn lao động có bắt buộc phải được công khai rộng rãi đến công chúng không?