Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản quyết định đình công cho người sử dụng lao động trước bao nhiêu ngày?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản quyết định đình công cho người sử dụng lao động trước bao nhiêu ngày trước khi đình công? Câu hỏi của anh B (Nghệ An).

Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản quyết định đình công cho người sử dụng lao động trước bao nhiêu ngày trước khi đình công?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 202 Bộ luật Lao động 2019 có quy quy định về quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công cụ thể như sau:

Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trước ít nhân 05 ngày kể từ ngày tổ chức đình công thì công đoàn bạn phải gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động và Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc tỉnh.

 Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản quyết định đình công cho người lao động trước bao nhiêu ngày trước khi đình công?

Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản quyết định đình công cho người sử dụng lao động trước bao nhiêu ngày trước khi đình công? (Hình từ Internet)

Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có quyền rút lại quyết định đình công nếu chưa đình công không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền của các bên trước và trong quá trình đình công cụ thể như sau:

Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có quyền rút quyết định đình công nếu chưa đình công.

Người lao động tham gia đình công có bị công ty xử lý kỷ luật lao động hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Và, theo Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:

Đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.

Theo Điều 217 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc xử lý vi phạm trong đình công như sau:

Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Khi đã có quyết định của Tòa án về cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc; nếu người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên công ty muốn chấm dứt hợp đồng với người lao động tham gia đình công thì còn phụ thuộc vào tính hợp pháp của sự đình công đấy.

Nếu như người lao động đình công hợp pháp thì công ty không có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

Trường hợp người lao động đình công bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc thì công ty có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động tham gia đình công.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức đại diện người lao động

Phạm Thị Thục Quyên

Tổ chức đại diện người lao động
Quyết định đình công
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức đại diện người lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức đại diện người lao động Quyết định đình công
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là gì? Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở gồm các tổ chức nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp ban hành nội quy lao động có phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở?
Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, nội dung nào người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động?
Pháp luật
Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có được trả lương khi sử dụng thời gian làm việc để thực hiện công việc của tổ chức hay không?
Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được thành lập trên cơ sở nào và thành lập nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản quyết định đình công cho người sử dụng lao động trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Người lao động có thể thành lập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở không? Ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có thể là người không làm trong doanh nghiệp đó không?
Pháp luật
Không tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi sử dụng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Quan hệ lao động là gì? Quan hệ lao động được xác lập qua thương lượng theo những nguyên tắc gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào